Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

Thạch cao được sử dụng trong nghành xây dựng và thiết kế trang trí nội thất

Thạch cao được tìm thấy trong đá vôi và hầu như có mặt ở mọi vùng trên trái đất. Đầu tiên, thach cao tự nhiên được khai thác từ mỏ dưới dạng các tảng đá tựa như đá vôi. Đá thạch cao được đem nung trong lò giống như nung vôi nhưng ở đây cấu trúc canxi sulfat không bị phân huỷ mà chỉ có phản ứng loại bỏ nước kết tinh. Thạch cao ra lò là thạch cao nửa nước sẽ được nghiền nhỏ ở dạng bột mịn.


Để sản xuất tấm thạch cao, người ta pha thạch cao bột thành một dung dịch dạng sữa và đổ vào khuôn. Phản ứng đóng rắn của thach cao chính là quá trình Hydrat hoá, tạo liên kết tinh thể Hydrat. Phản ứng có toả nhiệt là quá trình ngược với quá trình nung thạch cao ở trên. Tấm thạch cao được đổ theo các hình dạng, kích thước và hoa văn khác nhau và được trộn với một số chất phụ gia khác để tạo ra các tính năng phù hợp với mục đích sử dụng.

Thạch cao được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sự phát triển của con người bởi các tính năng của nó như: Làm thuốc trong y học, dùng làm thực phẩm…và đặc biệt trong nghành xây dựng bởi các đặc tính cách nhiệt, ngăn lửa, giảm tiếng ồn, chịu nước…tiện lợi, bền, đẹp, giảm chi phí khi sử dụng.
Ngoài ra, Thạch cao còn được xem là loại vật liệu truyền thống và thân thiện với con người và đã được thừa nhận trên toàn thế giới. Thạch cao nhẹ có cấu trúc tổ ong (thạch cao tổ ong) là loại thạch cao nhẹ chứa một số lượng lớn các lỗ nhân tạo ở trạng thái kín có kích thước bé (0.5- 2mm) được phân bố đều trong thể tích thạch cao.

- Thạch cao trong nghành xây dựng và thiết kế trang trí nội thất ? thạch cao bột phụ thuộc vào nhiều yếu tố : tỷ lệ nước, bột thạch cao, các chất phụ gia, lượng bọt và công nghệ tạo bọt (kích thước và độ ổn định của bot). Thạch cao bột được chế tạo thành tấm từ việc đổ hoặc bơm hỗn hợp vào khuôn đúc sau đó có thể để nguyên tấm hoặc cắt ra thành những tấm nhỏ có kích thước khác nhau tùy yêu cầu sử dụng. Công nghệ sản xuất thạch cao bột đã được nghiên cứu và áp dụng thành công ở nước ta.

Bên cạnh đó, việc tạo rỗng cho thạch cao nhẹ có thể thực hiện bằng cách sử dụng cốt sợi (thường dùng sợi thủy tinh).Sự đan xen của sợi vô hướng trong thạch cao sẽ hình thành lỗ rỗng. Để tăng hiệu quả tạo rỗng người ta thường sử dụng kết hợp với chất tạo bọt.
Điểm mạnh của thạch cao cốt sợi là cách nhiệt, chịu kéo uốn, chống va đập tốt, độ bền dẻo dai cao. Do đó, chúng rất phù hợp với những kết cấu cần cách nhiệt, cách âm, đồng thời chịu kéo uốn hay va đập. Sự có mặt của sợi làm giảm đáng kể hiện tượng biến đổi thể tích của thạch cao nhẹ trong quá trình rắn chắc hay do quá trình thay đổi nhiệt độ hay độ ẩm. Điều này làm tăng tuổi thọ của thạch cao cốt sợi.
Cốt sợi sử dụng trong thạch cao siêu nhẹ có nhiều loại. Nhưng phổ biến nhất là bông sợi thủy tinh, sợi amian, sợi tổng hợp…Nhìn chung, các loại sợi có độ bền và khả năng dính bám cao. Hiện nay, ở nước ta đã chế tạo thành công thạch cao cốt sợi thủy tinh nói chung và thạch cao nhẹ nói riêng cùng các loại khác được dùng trong xây dựng và trang trí nội thất chủ yếu ở dạng tấm, vách ngăn.

Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, việc sử dụng bột thạch cao cho công trình xây dựng sẽ mang lại hiệu quả kỹ thuật to lớn.

- Thạch cao thực phẩm là gì ? Thạch cao thực phẩm là canxi sunfat (CaSO4) Ứng dụng gần gũi nhất của CaSO4 là trong đậu hũ,dầu dừa. Đậu nành sau các công đoạn xử lý, lên men sẽ được ép để tạo thành hình khối, để cấu trúc đông được như vậy thì phải có thạch cao vào. Trong trường hợp này, CaSO4 có vai trò liên kết các cấu trúc phân tử, mà diễn dịch ra là liên kết đạm với nhau. Đạm của đậu nành khác đạm của động vật, bởi đạm động vật "dai", cấu trúc dính lại với cơ vân cơ trơn; trong khi đạm thực vật không có khả năng đó, để tạo cấu trúc phải nhờ CaSO4. Ngoài ra, CaSO4 còn được làm chất ngâm cóc, xoài non tạo độ săn chắc, giòn. Hay như trái hồng thường ngâm với vôi trộn với loại thạch cao này, tỷ lệ 2 – 1 hoặc 1 – 2 tùy mỗi người, cũng sẽ giúp trái hồng giòn. Thủ thuật ở đây là tác động vào quy luật chín của trái cây, chặn đứng quá trình chín của vỏ (ức chế quá trình thoái hóa vỏ). Nếu để tự nhiên hồng chín sẽ mềm ngay, nhưng nhờ tác động như vậy nên trái chín bên trong nhưng vỏ bên ngoài vẫn cứng.

Tuy không gây độc hại tức thì như những loại phụ gia khác nhưng hoá chất peg và CaSO4 có nhược điểm là nếu cho quá nhiều thì người ăn (đặc biệt là ăn thường xuyên, tần suất cao) sẽ không đào thải hết mà tích lũy lại trong thận gây sỏi mật.

Share:

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2016

Giới thiệu thông thường nh��ng công dụng của hoá chất canxinitrat

Canxi nitrat còn với gọi là Norgessalpeter là hợp chất vô cơ với công thức

Ca(NO3)2. Với xuất xứ từ Ấn Độ, thường với đóng trong bao khoảng 25k, nó là một chiếc hóa chất nông nghiệp . Canxi nitrat là chất rắn màu trắng hạt cánh nhỏ tan thuộc nước. Thường tồn tại ở dạng khan cùng ngậm nước. Với nhiệt độ nóng chảy 560 độ C, ở nhiệt độ cao hơn bị phân hủy:

2Ca(NO3)2 -> 2CaO + 4NO2 + O2

ứng dụng của canxi nitrat

Ca(NO3)2 có nhiều thuộc tính đặc điểm khác nhau phải được phần mềm hầu hết trong nhiều lĩnh vực khác biệt đặc biệt thuộc phân bón, và cũng với ứng dụng nhiều thuộc những lĩnh vực khác như thuộc xử lý nước thải, để làm mát phòng tắm, trộn bê tông hay nhiệt lưu trữ…..

trong phân bón: vào các năm 1978, khoảng 170.000 tấn / năm canxi nitrat đã được chế tạo với được phần mềm thuộc nhiều nghành phân bón khác biệt. nhiều lớp phân bón (15.5-0-0 + 19% Ca) là nhiều ở nhiều nhà kính cùng nhiều ngành nghề hyonics.

bởi vì Ca(NO3)2 chế tạo canxi để cây cối : Canxi là 1 thuộc 4 chất trung lượng nhu yếu để cây cối. Canxi giúp đặt giảm tính thấm nước của tế bào, nhưng mà lại làm tăng thoát hơi nước. khi chúng ta bón can-xi vào đất thì vai trò thứ 1 của Ca là để làm giảm độc hại của nhiều chất như Fe, Al, Cu, và Mn…, song song giúp để làm giảm độ chua thuộc đất. bên cạnh vôi bà con nông dân có thể dùng canxi nitrat Ca(NO3)2 hoặc lân nung chảy. ko bắt buộc sử dụng bột đá, bột vỏ sò CaCO3 hay thạch cao CaSO4 + 2H2O như các tài liệu khuyến cáo (những chất này ko tan thuộc nước, thậm chí còn có hại cho cây trồng).Canxi tương tác đến sự sinh ra rễ, mần non, sự tiếp nhận nhiều chất dinh dưỡng. Thiếu canxi lá non bị biến dạng, tí hon cùng màu xanh lụa sẫm không phổ biến. Thiếu canxi làm cho chồi cùng hoa rụng sớm, rễ yếu....

thuộc xử lý nước thải: Canxi nitrat được cung cấp để làm giảm mùi khí thải. Nước thải trước khi thải ra bên cạnh đều dựa trên qui định thiếu ôxy sinh vật học thuộc hệ thống nước thải. khi có sự hiện diện của nitrat, sự đàm luận chất của sunfat sẽ ngừng lại, do có sự ngăn ngừa sinh ra của hydrogen sulphide. Dường như dễ ợt phân hủy các chất hữu cơ với tiêu thụ, những gì giả dụ không có thể gây ra môi trường yếm khí hạ lưu cũng như mùi khí thải của chi tiết nó. khái niệm này cũng áp dụng cho xử lý bằng bùn thặng dư.

trong bê tông: Canxi nitrat được mua sắm là phụ gia bê tông. trang bị cùng với bê tông cùng vữa nó Với hai chức năng. nhiều ion canxi làm nâng cao tốc độ hình thành các hydroxit canxi và nhiều ion nitrat dẫn đến hiện ra nhiều hydroxit sắt, có lớp bảo vệ để làm giảm sự ăn mòn của bê tông cốt thép

trong để làm mát phòng tắm: lúc trang bị Ca(NO3)2 thuộc phòng tắm sẽ xảy ra giai đoạn giải thể của canxi nitrat khan làm tăng thêm phòng tắm trở lên đón ánh sáng tự nhiên.

trong nhiệt lưu trữ: Canxi nitrate và với kali và natri nitrat,oxy già với mua sắm với kết nạp và lưu trữ năng lượng thuộc các nhà máy năng lượng mặt trời tập kết. Nó có thể với mua sắm như là 1 chất lỏng truyền nhiệt thay bởi dầu nhiệt.

Share:

Thứ Hai, 21 tháng 11, 2016

bây giờ màu thực phẩm sử dụng như thế nào?

thuộc nền công nghiệp hiện nay màu thực phẩm ngày một rộng rãi cùng giàu sang hơn nhờ tạo với tác phẩm có màu sắc đẹp, nâng cao tính hấp dẫn đối được người tiêu dùng( hoàn toàn ko Với Giá trị về mặt dinh dưỡng). những thức ăn Với chứa phẩm màu thuộc danh mục được phép cung cấp Danh mục tiêu chuẩn WC đối với lương thực, thực phẩm" ban hành tất nhiên Quyết định số 867/QĐ - BYT, ngày 4/4/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế, quy định: (21 chất: 11 phẩm màu trùng hợp, 10 phẩm màu tổng hợp) đặt phụ gia thực phẩm của Bộ Y tế, dưới mức giới hạn dư lượng với phép thì ko gây tương tác độc hại với sức khoẻ người tiêu dùng. Sau Nơi này hóa chất Trần Tiến sẽ giới thiệu đến quý khách một số dòng màu thực phẩm hay với trang bị trong chế biến thực phẩm.

Màu thực phẩm: thường sống sót ở nhị dạng màu thực phẩm ngẫu nhiên (làm từ rau củ quả như bơ, nho, củ dền…) với màu thực phẩm nhân tạo(có xuất xứ chủ đạo từ nhựa than đá với dầu mỏ)

Thành phần: thường tồn tại ở dạng nước hay bột. do vậy phương pháp tạo màu của thực phẩm thường dựa trên nền tảng của nước. Màu thực phẩm thường với sử dụng thuộc thực phẩm thường nhật như nấu xôi, làm bánh… Nơi này là dòng màu cực kỳ vô cùng nhiều.

thế mạnh: bởi là dòng màu ko đậm đặc bắt buộc thuộc quá trình sử dụng cũng dễ kiểm soát màu như lúc ta với màu vào mà chưa đủ ta Với thể với thêm nhưng ko sợ màu quá đậm đặc.

kế bên những ưu thế bột màu loại này vũng có cố vài nhược điểm như

Nhược điểm: bởi vì tính chất ít đậm đặc cần màu thực phẩm mẫu này chưa đầy thể mua sắm thuộc một số dòng bánh thường ngày cùng đối được những chiếc bánh khó nhận màu hoặc trang bị đặt các dòng bánh kem thì dòng này ko thường với mua sắm. bởi vì hàm lượng nước cao trong màu bắt buộc việc mua sắm đầy đủ màu với tạo phải độ đậm tán thành sẽ Với thể đặt chỉnh sửa cấu trúc của bánh.

bí quyết sử dụng: đổ trực tiếp màu vào thực phẩm, có thể sử dụng máy hoặc sử dụng tay với trộn màu đều với.

Màu trang hoàng: Nơi này là loại màu chuyên chuyên dụng cho trang hoàng như tạo màu để bánh kem thêm bắt mắt, hấp dẫn. bên cạnh đó ta vẫn Với thể dùng để nấu xôi, làm rau câu …nhưng dùng với trang trí vẫn chiếm điểm mạnh hơn.

Thành phần: trong đó gồm nước, glucose, glycerin cùng corn syrup.

điểm mạnh: màu trang hoàng trong mẫu màu đậm đặc buộc phải ta chưa đầy muốn sử dụng một lượng cực kỳ nhỏ xíu là Với thể lên màu do đó sử dụng màu này sẽ ko đặt ảnh hưởng nhiều tới cấu trúc bánh hay các cái thực phẩm.

Nhược điểm: do trong cái màu đậm đặc nên khó pha hơn và dễ có hiện tượng hạt màu còn liti do vậy lúc pha chúng ta lên khuấy thật đều với cẩn thận một tí thuộc phương pháp pha màu.

bí quyết sử dụng: Màu này ở dạng Gel hay silicone là cơ bản, thành phần đậm đặc hơn nên phương pháp sử dụng là chỉ có đang cần lấy 1 ít màu là đã đủ với lên màu rồi.

Trong khi với màu bột. Địa điểm là mẫu bột màu ở dạng bột, mịn ko đựng nước Với thể dùng làm trang hoàng, tạo màu thực phẩm như làm bánh, pha chế nước…. mà không để làm liên quan đến hương vị, cấu trúc của nhiều dòng bánh kẹo, nước uống

Share:

Thứ Năm, 17 tháng 11, 2016

Điều chế cùng trang bị acid formic như thế nào là tốt?

Giới thiệu bình thường về acid formic:

Acid formic có công thức hóa học là HCOOH hay CH2OH là hợp chất thuộc mẫu acid yếu, axit cacboxylic dễ chơi nhất và là chất thứ nhất thuộc dãy bình đẳng axit phệ, thường với để thuộc cal khoảng 35kg, 36 kg hay 110kg. Acid formic hòa tan thuộc nước, những chất dung môi hữu cơ khác cùng ít tan thuộc những hyđrocacbon. trong các hyđrocacbon cùng thuộc pha khá, nó trong đó gồm các nhì trùng cấu kết hiđrô hơn là những phân tử riêng biệt. trong pha khí, mối cấu kết hyđrô này phát triển một kết quả Với độ lệch mập so được định luật khí xuất sắc. Acid formic với chế tạo bằng rất nhiều phương pháp như từ methyl formate và formamid, quá trình oxy hóa sinh khối, sinh tổng hợp hay thuộc phòng thí điểm.

Điều chế hóa chất axit formic :

Hóa chất axit formic với điều chế bằng cách đun kiềm rắn được cacbon monoxit ở 100 - 105 oC dưới áp suất 5 - 10 atm (CO + NaOH → HCOONa) hay oxi hoá metan bằng xúc tác hoặc tổng hợp trực tiếp từ cacbon monoxit và nước

phần mềm của HCOOH

Acid formic với phần mềm hơi nhiều trong các nghành công nghiệp cũng như trong đời sống như dệt nhuộm, cao su, chế biến da thuốc dệt sâu bọ, tổng hợp hoá học...

- dùng trong ngành công nghiệp như dệt nhuộm, cao su, chế biến da... bởi vì acid formic là

+ Axit formic là một acid hữu cơ hiệu quả và hiện đại, thân thiện với môi trường với đầy đủ ứng dụng:

+ thuộc chế biến da, acid formic với sử dụng trong thuộc da, nhuộm tu sửa cùng cũng là 1 tác nhân trung hòa, điều chỉnh độ pH thuộc đầy đủ bước xử lý dệt may.

- trong cuộc sống hàng ngày

+ thuộc sản xuất dầu đậu nành acid formic epoxy hóa dầu và với trang bị kết hợp với hydrogen peroxide như tác nhân oxy hóa.

+ thuộc chăm nom tại nhà, công nghiệp với để làm sạch , axit formic là một dung dịch khử cặn khỏe khoắn cũng như 1 chất diệt khuẩn có Giá trị thuộc đầy đủ phần mềm làm tinh khiết dưới nhãn hiệu Protectol FM.

+ Acid formic cũng được trang bị cho điều chỉnh chi phí trị pH thuộc khử sulfur khí thải, đông máu mủ với những phần mềm khác. Axit formic có thể chuyên dụng cho như là 1 nhà tài trợ hydride thuộc giai đoạn hóa học khác biệt. thuộc dinh dưỡng động vật acid coi thức ăn với thức ăn ủ chua.

+ trong nhiều ứng dụng lĩnh vực dầu nó giúp hòa tan canxi cacbonat. Kali format, 1 muối của axit formic, cũng giúp được giếng khoan và xong xuôi thuộc ngành công nghiệp mỏ. Hơn nữa, kali formate là hiện đại, độc đáo cùng song song là 1 đại lý để làm tan băng Với hiệu quả cao đối được đường với đường băng sân bay. do nó là tiện lợi phân hủy sinh vật học, nó an ninh môi trường.

+ Ngành công nghiệp dược phẩm mua sắm axit formic thuộc cung cấp không giống nhau hoạt chất dược phẩm.

biện pháp phòng ngừa acid formic

lúc cung cấp acid formic phải sử dụng những đồ bảo hộ lao động như khẩu trang, găng, kính… cho an ninh bình an cho bạn. bắt buộc dùng chất gột rửa cùng Acid formic buộc phải để trên các pallet, cho thuê văn phòng khô ráo, thoáng đãng, hạn chế xa nguồn nhiệt với lửa.

Share:

Thứ Hai, 14 tháng 11, 2016

Cách sử dụng Glycerin trong công nghiệp thực phẩm như thế nào?

GLYCERIN

- Glycerin là một polyol đơn giản, không màu, không mùi, nhớt, được sử dụng rộng rãi trong dược phẩm. Glycerol có 3 nhóm -OH nên tan hoàn tốt trong nước. Hầu hết các chất béo đều có sườn từ glycerol, còn gọi là các triglycerides. Glycerin có vị ngọt và độc tính thấp.

- Hóa chất glycerin là sườn của các triglyceride, và nó được sản xuất từ phản ứng xà phòng hóa các chất béo như một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất xà phòng.

- Nó cũng là một sản phẩm phụ của việc sản xuất dầu diesel sinh học thông qua quá trình chuyển đổi ester. Ở dạng này glycerin thô thường tối. Các triglyceride được cho phản ứng với một alcol như ethanol với xúc tác baz để cho ra ester của acid béo và glycerol.

- Glycerin được sản xuất từ Propylene bằng nhiều đường khác nhau. Trong đó quy trình epichlorohydrin là quan trọng nhất, nó bao gồm quá trình chlor hóa propylene để cho ra canxi clorua, sau đó được oxi hóa bởi hypochloride ( ClO- ) để cho ra dichlorohydrin (Cl2-CH-CH2-OH), chất này sau đó phản ứng với một baz mạnh để cho ra epichlorohydrin (ECH). ECH sau đó được thủy phân để cho ra glycerol.

- Trong các quá trình trên thì dầu diesel sinh học được ưu tiên nên glycerine có chất lượng không tốt, do vậy phương pháp sản xuất này không cho hiệu quả kinh tế cao. Glycerine có thể được loại bỏ trong quá trình này bằng cách sử dụng một loại enzym đặc biệt để phá vỡ phytol và tinh bột. Loại enzyme này được sản xuất một cách từ một loại vi khuẩn biến đổi gen. Vì quá trình trên không tạo ra glycerin như một sản phẩm phụ nên độ tinh khiết của dầu diesel sinh học được cải thiện đáng kể và giá thành cũng được giảm xuống.

- Do vậy chỉ còn lại một cách duy nhất có hiệu quả để sản xuất glycerin, do các yêu cầu về chất lượng cũng như sự nhạy cảm trong các ứng dụng dược phẩm, chăm sóc con người. Nguyên liệu được dùng để sản xuất glycerin gồm có mỡ động vật, như mỡ bò, các dầu thực vật như dầu dừa, dầu đậu nành...

- Nó cũng được sử dụng làm chất tạo ẩm (cùng với propylene glycol với tên E1520

- Ứng dụng của Glycerin:

+ Trong công nghiệp thực phẩm:Trong thức ăn và đồ uống, glycerin được sử dụng như một chất tạo ẩm, chất tạo ngọt, chất bảo quản. Ngoài ra nó còn được sử dụng làm chất độn trong các sản phẩm ít béo như bánh ngọt. Glycerin và nước được sử dụng để bảo quản một số loại lá.Như một chất thay thế cho đường, glycerin chứa khoảng 27 calories trong một thìa cafe (đường chứa 20) và có vị ngọt gần giống đường sucrose, tuy nhiên nó lại không làm tăng lượng đường trong máu và cũng không gây sâu răng. Riêng về mảng phụ gia cho thực phẩm này, glycerin còn được gọi là E422.

Glycerin còn được sử dụng để sản xuất mono- và di-glyceride, được dùng làm chất tạo nhũ, cũng như các ester polyglycerol trong việc sản xuất mỡ và bơ thực vật. Nó cũng được sử dụng như một chất giữ ẩm (cùng với propyl

ene glycol được dán nhãn E1520 hoặc E422) trong sản xuất Snus, một sản phẩm thuốc lá không khói.Khi được sử dụng trong thực phẩm, Glycerin là những chất dinh dưỡng có tạo ra năng lượng trừ protein và chất béo. Glycerine có hàm lượng calo tương đương đường ăn nhưng chỉ số đường huyết thấp và có cách trao đổi chất khác trong cơ thể nên được những người ăn kiêng chấp nhận thay cho đường ăn.

- Ngoài ra Glycerin còn được sử dụng trong dược phẩm và chăm sóc cá nhân

-'Mặt khác Glycerin còn được sử dụng trong y tế, dược phẩm và chăm sóc cá nhân:Nó chủ yếu được dùng như một chất làm trơn và chất giữ ẩm. Nó cũng được dùng trong chất miễn dịch dị ứng, si rô trị ho, kem đánh răng, nước súc miệng, các sản phẩm chăm sóc da, kem cạo râu, các sản phẩm dưỡng tóc, xà phòng.

- Glycerin là một thành phần thiết yếu của xà phòng được tạo từ các dẫn xuất của glycerine và các acid béo như sà phòng từ dầu đậu castor, sà phòng bơ ca cao, sà phòng từ mỡ động vật, từ đường mía, hoặc natri laureth sulfate. Một số tinh dầu, hương liệu sẽ được thêm vào để tạo mùi. Các loại xà phòng này được dùng cho những người có da nhạy cảm dễ bị dị ứng do có đặc tính giữ ẩm chống khô da.

- Glycerin cũng được sử dụng trong thuốc nhuận tràng để kích thích niêm mạc hậu môn và tạo hiệu ứng hyperomotic.

-'Glycerin còn được dùng làm chất chống đông: Giống ethylene glycol và propylene glycol, glycerine hình thành liên kết hydro mạnh đối với các phân tử nước, làm giảm đi liên kết hydro giữa các phân tử nước với nhau. Chính điều này đã phá vỡ sự hình thành mạng tinh thể băng trừ khi nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ đông đặc thấp nhất có thể đạt được vào khoảng -37.8oC tương ứng với 60-70% glycerine trong nước.

- Glycerin còn làm hóa chất công nghiệp xị mạ trung gian:Glycerin được sử dụng để sản xuất nitroglycerine hoặc glycerol trinitrate (GTN) là một thành phần thiết yếu của thuốc súng không khói và một số loại thuốc nổ khác GNT còn được dùng trong môt số loại thuốc chống tức ngực.

Share:

Chất trợ nghiền Triethanolamine TEA được sử dụng trong sản xu���t xi măng?

TRIETHANOLAMINE
- Triethanolamine là một amin được sản xuất bởi phản ứng ethylene oxide với amoniac . Nó được sử dụng như một hóa chất tẩy tửa tcca, chất đệm, mặt nạ và thành phần nước hoa, và bề mặt, ngoài việc sử dụng chính của nó là một điều chỉnh pH. Treithanolamine được sử dụng trong một loạt các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân, bao gồm cả eyeliners, mascara, màu mắt, phấn hồng, cũng như trong nước hoa, sản phẩm chăm sóc tóc, thuốc nhuộm tóc, sản phẩm cạo râu, kem chống nắng , và các sản phẩm chăm sóc da và làm sạch da . Triethanolamine cũng được sử dụng với kết hợp với axit béo để chuyển đổi axit muối, do đó trở thành cơ sở cho một chất tẩy rửa. Ngoài ra, nó có thể hỗ trợ cho việc hình thành nhũ tương bằng cách làm giảm sức căng bề mặt của các chất, tạo điều kiện cho các thành phần nước và dầu hòa tan để pha trộn.
- Triethanolamine được FDA chấp thuận như là một chất phụ gia thực phẩm gián tiếp và CIR đã được phê duyệt với giới hạn nồng độ. CIR xác định rằng Triethanolamine là "an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Trong các sản phẩm dành cho tiếp xúc lâu dài với da, nồng độ của Triethanolamine không được vượt quá 5%. "


- Hóa chất tea là chất lỏng không màu. Nó hoàn toàn hòa tan trong nước. Chúng có thể phản ứng với axit để tạo thành muối hoặc xà phòng và cũng có thể tạo thành este (đôi khi được sử dụng làm hương liệu nhân tạo và nước hoa).
- Chất lỏng nhờn có mùi amoniac nhẹ. Nặng hơn nước. Điểm đông là 71 ° F.
- Ứng dụng của triethanolamine:
+ Keo - là một chất trung gian hóa chất kết dính
+ Nông nghiệp - như một trung gian cho thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm,..
+ Sản xuất xi măng
+ Chất tẩy rửa chất làm mềm vải - để làm sạch hiệu quả và ngăn ngừa tích tụ
+ Chất lỏng cơ khí - để trung hòa các thành phần có tính axit trong dầu nhờn và ngăn chặn sự ăn mòn và rỉ sét và ăn mòn độc quyền chất ức chế và diệt khuẩn
+ Sản phẩm chăm sóc cá nhân - sản xuất xà phòng để sử dụng trong kem xoa tay, kem mỹ phẩm, kem rửa mặt, cạo râu kem, và dầu gội đầu
+ Hóa chất nhiếp ảnh - để sử dụng trong các hệ thống phát triển hiện đại, phức tạp được sử dụng bởi ngành công nghiệp hóa học nhiếp ảnh
+ Cao su - là một hóa chất trung giang được sử dụng trong công nghiệp xị mạ và sản xuất cao su
+ Bề mặt - để phản ứng với các axit béo chuỗi dài để tạo thành xà phòng hoạt động bề mặt được sử dụng trong các chất phụ gia nhũ hóa trong dầu nhờn dệt may, đánh bóng, chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, và các sản phẩm chăm sóc cá nhân như kem xoa tay, kem cạo râu, và dầu gội
+ Dệt may / phụ gia dệt may - hổ trợ để làm sạch và lau dệt may, tạo điều kiện làm ướt, và cải thiện bọt và dễ dàng loại bỏ xà phòng
+ Mút urethane - như là một chất xúc tác thúc đẩy sự ổn định trong quá trình phản ứng trong sản xuất linh hoạt, cứng nhắc
+ Khí xử lý - cho một loạt các khí tự nhiên, hóa dầu, dầu
- Chất trợ nghiền Triethanolamine TEA được sử dụng trong sản xuất xi măng trong quá trình nghiền. Nó là một chất lỏng hơi sền sệt. Nó được thêm vào trong quá trình nghiền trong sản xuất xi măng. Việc sử dụng các sản phẩm này cho những ưu điểm sau:

+ Nâng cao thuộc tính dòng chảy

+ Tăng cường sức mạnh
+ Tăng hiệu quả nghiền
+ Tránh sự tích tụ

+ Tránh hình thành lớp vỏ ở các silo
+ Không có vấn đề về môi trường


- Những điều lưu ý khi sử dụng Triethanolamin:
+ Tiếp xúc mắt - Có thể gây kích ứng mắt nhẹ. Tổn thương giác mạc là khó xảy ra.
+ Tiếp xúc ngoài da - về cơ bản là không gây khó chịu cho da. Phơi nhiễm nhiều lần có thể gây kích ứng, thậm chí bỏng.
+ Hít - không có khả năng gây nguy hiểm.
+ Nuốt - Vật liệu này có độc tính rất thấp nếu nuốt phải.

Share:

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2016

chất không màu formol dùng đ�� làm chất bảo quản gì?

Formaldehyde ( hay còn được gọi là Formalin hay Formol ) là chất không màu, có mùi ga rất nồng, thường được tìm thấy trong vài loại dung dịch lỏng. Tuy thường được dùng làm thuốc bảo quản sử dụng trong phòng thí nghiệm hoặc nhà xác, formaldehyde còn được tìm thấy trong nhiều loại sản phẩm hoá chất, sản phẩm gia dụng, keo, vải chống nhăn, chất trán giấy , và nhiều loại ván ép. Chất này cũng rất phổ biến trong công nghiệp thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng và thuốc diệt trùng.


Formaldehyde là một hỗn chất được kết hợp bởi nhiều thành phần khác nhau như formol, nước, và chất cồn , Formalin là kết quả bão hoà của chất formol khi hoà tan trong nước với sự kết hợp với một tác nhân khác thường là methanol, bổ sung thêm để điều hoà dung dịch. Formalin thường có khoảng 37% formaldehyde cộng thêm 10-15% Methanol có tác dụng ngăn ngừa tụ hợp , loại dung dịch này gọi là Formalin 100%. Các thành phần cấu tạo của formaldehyde khiến cho formalin có khả năng khử trùng.

Hiện nay chất bảo quản formol là hóa chất phổ biến nhất được dùng để ướp xác, khiến cho tử thi không bị phân hủy mà bảo tồn hầu như nguyên vẹn.

Ngoài làm nguyên liệu trong công nghiệp Formol còn có tác dụng trừ độc, diệt khuẩn, nẩm mốc và các loại nguyên thể của bệnh .

Formol có tác dụng khống chế bệnh cho cá loài động vật sống trong nước ở phạm vi rộng. việc dùng Formalin trên kí sinh trùng truyền nhiễm trên cá cảnh ngày càng rộng rãi .Thậm chí nó còn được xem như là một thần dược , bất kể loài cá nào có bệnh đều có thể dùng chữa được .Nhưng nếu sử dụng ko đúng cách , đúng chổ sẽ làm cho bệnh nặng hơn , thậm chí còn gây ảnh hường đến sức khỏe con người .

Trong tự nhiên, Formol tồn tại ở những hàm lượng không gây hại cho con người. Tuy nhiên, trong công nghiệp formol dùng để sản xuất hàng hóa thì formol lại là một hóa chất vô cùng nguy hiểm. Nhiều nghiên cứu khoa học về formol đã cho thấy độc tính của formol , những người làm việc trong một số lĩnh vực sẽ không tránh khỏi sự tiếp xúc với formol. Chẳng hạn như những kỹ thuật viên làm móng, công nhân của dịch vụ mai táng hay công nhân trong những ngành công nghiệp sản xuất đồ gia dụng (như bàn ghế, chất tẩy rửa, các sản phẩm chăm sóc cá nhân...).
Những người tiếp xúc với hàm lượng formol cao sẽ có khả năng mắc những bệnh như ung thư mũi, họng và ung thư bạch cầu dạng tủy. Những vật dụng có formol trong nhà có thể gây ra các phản ứng dị ứng cho cơ thể; gây hen suyễn, rối loạn hô hấp, kích ứng màng nhầy hệ hô hấp.
Formol được phân loại là một hợp chất hữu cơ dễ bay hơi hay những hợp chất hữu cơ dễ dàng lan tỏa vào không khí nên sẽ rất nguy hiểm khi những sản phẩm có chứa formol được để trong phòng kín hoặc không được thông khí.

Formol Có trong dung dịch tẩy rửa :

Hằng ngày chúng ta có thể tiếp xúc va chạm những sản phẩm có chứa formol. Đó là bàn, ghế, tủ, giường làm bằng gỗ tổng hợp, nhựa tổng hợp; vật liệu xây dựng, sơn, vật trang trí phòng ốc; dung dịch tẩy rửa gia dụng như : dung dịch dùng cho máy giặt, thuốc xịt thơm phòng, dung dịch làm sạch thảm...; những sản phẩm chăm sóc cá nhân như : thuốc duỗi tóc, dầu xả tóc, thuốc đánh bóng móng, gel vuốt tóc... , sản phẩm dùng cho trẻ như : dầu gội đầu, kem thoa da, xà bông... .
Formol cũng có trong một số loại kem đánh răng và dầu tắm, những loại trang phục được thiết kế dưới dạng không cần ủi , khói thải của xe máy, ô tô và khói thuốc lá… đều có chứa formol ở những tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chúng ta còn có thể gặp formol ở một số loại thực phẩm (bánh phở, mì sợi, cá muối, tàu hũ…) do người chế biến đưa vào để bảo quản độ tươi sống, sạch của sản phẩm nhưng điều này rất nguy hại đến cho người dùng sản phẩm đó.


Để hạn chế việc tiếp xúc với formol, nên áp dụng những kinh nghiệm sau:

  • Thông thoáng nhà cửa, phòng ốc khô ráo và mát mẻ, nhất là trong mùa nóng : vì formol sẽ lan tỏa vào không khí nhanh hơn ở những nơi ẩm thấp, nóng;
  • Giặt quần áo mới mua trước khi mặc
  • Không hút thuốc lá trong nhà
  • Không pha trộn các dung dịch tẩy rửa gia dụng với nhau vì dễ làm formol bay hơi vào không khí
  • Khi sơn nhà cửa nên chọn những loại sơn ghi rõ thành phần và không có hợp chất hữu cơ
  • Khi mua sản phẩm chăm sóc cá nhân hoặc các sản phẩm cho em bé, lưu ý chọn sản phẩm ghi rõ không có chứa formaldehyde.

Share:

Thứ Hai, 7 tháng 11, 2016

tính năng của accofloc thuộc công nghiệp như thế nào?

Accofloc hay còn gọi là chất trợ lắng, hợp chất Polymer anion dạng hạt trắng trong, Với phân tử lượng cao tương tác 1 phương pháp hữu hiệu như là phụ gia kết bông hay tác nhân tương tác lên bùn thuộc những quy trình phân tách chất lắng ra khỏi chất lỏng thuộc bùn nhão. hiện tại trên thị trường Với đa số loại hoá chất Accofloc như accofloc A 130, A110 PWG, A115, A95….

khi mua sắm Accofloc được liều lượng phải chăng sẽ có hiệu quả hơn cùng Với thể kiệm ước chi phí bởi vậy ta giảm Phí trang bị cũng như tồn trữ. Ngoài ra ta nhận được chất rắn nhiều hơn , độ trong suốt cao hơn và thành quả thu được từ giai đoạn lọc tách ly cũng rẻ hơn, đẩy mạnh tỷ trọng lọc và bùn chứa ít tro hơn khi nấu nung.

với những điểm cộng trên cần accofloc được quan tâm thuộc nhiều nghành công nghiệp, thủy sản…sau Nơi nàyHóa chất TrầnTiếnsẽ giới thiệu tới khách hàng tính năng của accofloc thuộc nghành công nghiệp.

thuộc xử lý chất công nghiệp: accofloc thường với lọc trong nước hay khử bùn từ quá trình:

- hoàn thiện kim loại: giúp vứt bỏ lớp gỉ, để làm sạch sẽ bề mặt kim loại hay Với thể cải thiện về độ bền ăn mòn hoặc bào mòn hoặc có thể với đặt nâng cao vẻ cực đẹp của bề mặt..

  • chế tạo giấy và bột giấy: sản xuất giấy cùng bột giấy là một trong những ngành công nghiệp Với nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phệ nhất đặc trưng là nước thải. trung bình cứ 1 tấn giấy cần từ 200 - 500 m3 nước sạch với cũng bằng đấy nước thải ra điều kiện. Accofloc thuộc quy trình cung cấp giấy được sử dụng với lọc tách cặn nhiều chất thải hay hài hòa keo tụ/tạo bông với tách bông cặn với ứng dụng lắng (trọng lực). Chất rắn nhận được nhiều hơn, độ thuộc suốt cao hơn và thành phầm thu được từ quá trình lọc tách ly này cũng cao hơn.
  • Sản xuất xà phòng cùng chất tẩy rửa: xà phòng với những chất tẩy rửa là chất gột rửa những vết bẩn, vết dầu mỡ. Thành phần của xà phòng là muối natri hoặc kali của axít mập. Xà phòng được sử dụng dưới dạng bánh, bột hoặc chất lỏng. accofloc thuộc quá trình này chủ chốt cho lọc thuộc nước tới giai đoạn phản ứng xà phòng hóa giữa mỡ động vật, tinh dầu thực vật và dung dịch kiềm natri
  • cung ứng nhôm thép: accofolc tham dự thuộc bể keo tụ tạo bông: Địa điểm là loai bể kết hợp chính giữa qui định hóa học với cơ học. thuộc công đoạn này cần thêm vào bể 1 lượng phèn nhôm nhất quyết để tạo khả năng kết dính giữa các hạt lơ lửng (hydroxit sắt II). giao hội các cặn gầy thành cặn mập dễ tách. mục tiêu của quá trình này là loại trừ cặn thuộc bể lắng tiếp theo.

Dường như accofloc còn được phần mềm xử lý chất thải công nghiệp thuộc đông đảo nghành như phân phối hóa chất, phân phối sơn, tinh chế dầu hay thuộc nghành trong da, đóng gói thực phẩm.

trong xử lý nước thải công nghiệp: Accofloc dùng để lọc trong nhiều chiếc nước thô công nghiệp, thường ngày với hài hòa được các chất vô sinh như phèn.

thuộc xử lý nước thải thành phố: thường với sử dụng với trang bị cống rãnh thoát nước thô, lọc nước sơ cấp, vật dụng cấp, khử nước bùn có phèn hay tấn công bóng cùng tách phosphate trong quá trình xử lý lần đồ vật ba.

Share:

Thứ Năm, 3 tháng 11, 2016

sử dụng chất Potassium Carbonate Kali như thế nào là thấp nhất?

- Tên gọi hóa chất:Kali Carbonate, Carbonate Kali, Potassium Kalium Carbonat

- Công thức hóa học: K2CO3

- Xuất xứ: Hàn Quốc

- Qui cách: 25kg/bao, hàng lẻ.

- Hàm lượng: 99,5%

- hình thức hóa chất: Ở dạng bột hoặc hạt màu trắng.

- Số CAS: 584-08-7

*Giới thiệu:

- Hoá chất Potassium Carbonate Kali là một muối trắng hòa tan trong nước ( không hòa tan thuộc Ethanol) chia thành 1 giải pháp mạnh khỏe kiềm. K2CO3 Với thể với thực hành như là công trình của phản ứng tiếp nhận KOH được lượng khí Carbon Dioxide. K2CO3 là chất hóa học bị chảy.

*Ứng dụng:

- Kali Cacbonat có tính năng để làm mềm nước cứng

- Kali Cacbonat được trang bị trong việc chế tạo xà phòng và kính.

- Kali Cacbonat nhiều lúc được trang bị như là một chất độc để làm sạch sẽ không lấy phí đại lý và còn được gọi là điện phân hoặc "thiết kế" nước. Nước đặt mềm tính chất của Kali Cacbonat thêm bản lĩnh trùng hợp của nước cho loại bỏ bụi bẩn và toilet khu vực.

- Trộn được nước Kali Cacbonat gây ra 1 phản ứng tỏa nhiệt. Kali Cabonat với trộn với nước đựng đặt 1 chất điện bình yên hơn để Oxyhydrogen cung cấp hơn so với KOH, nguồn điện phân thường được trang bị.

- Dung dịch Potassium Cacbonat với cung cấp trong ngành công nghiệp phân bón với vứt bỏ carbon dioxide từ amoniac chế tạo lúc tổng hợp đến từ những nhà cách tân hơi.

- Dung dịch Kali Cacbonat cũng với trang bị như một đám cháy ức chế dập tắt Fryers sâu, chất bự với những B không giống nhau tác động tới lớp cháy, bọn áp bình phun lửa đặc.

- Potassium Carbonate với mua sắm thuộc phân phối gốm sợi thủy tinh, chất nổ, phân bón cùng ngành công nghiệp sản xuất xà phòng, muối vô sinh, thuộc nhuộm len…

- Kali Cacbonat với sử dụng trong những phản ứng để duy trì không gian khan mà không Với phản ứng được những chất phản ứng và tác phẩm được xuất hiện. Potassium Cabonat cũng Với thể với sử dụng làm khô các xeton, rượu cùng những amin trước khi chưng cất.

- trong ẩm thực, Kali Cacbonat được mua sắm như 1 thành phần thuộc cung cấp thạch cổ, một chiếc thực phẩm tiêu thụ thuộc nhiều món ăn Trung Quốc cùng Đông Nam Á. Potassium Carbonate được mua sắm cho tenderizze lòng bò. Đức gingerbread công thức nấu ăn thường sử dụng Kali Cabonat như một tác nhân đặt bánh.

Share:
Tinh Dầu Mùi Hương Xuất Khẩu Giá Rẻ

Bởi hương thơm từ các loại tinh dầu tự nhiên hỗ trợ rất nhiều trong việc cải thiện sức khỏe và tinh thần mà hiện nay liệu pháp trị liệu bằng hương thơm ngày càng phổ biến. Website:tinh dầu trần tiến

Lưu trữ Blog

Được tạo bởi Blogger.

Liên kết Blog

liên kết