Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

sử dụng tinh dầu khử mùi sao với thông minh nhất?

sử dụng tinh dầu khử mùi đang là liệu pháp đem lại hiệu quả cao nhất ngày nay. đặc trưng, với nhiều khoảng trống tương đối "nặng mùi" như những shop bán thực phẩm tươi sống thì 1 cái máy khuếch tán tinh dầu xông phòng hài hòa được tinh dầu tự nhiên khử mùi là phương pháp tốt nhất với đơn giản nhất.

Tinh dầu sả có tính tiệt trùng, diệt khuẩn cùng hương thơm nhẹ nhàng, thoải mái. chính bởi thế, Tinh dầu sả với cung cấp cho thanh lọc ko khí, diệt, lọc khuẩn gây hại và khử mùi cực phải chăng giúp người thuê có một thể tích sống thơm tho, dễ chịu và bầu ko khí sạch sẽ nhất.

Tại các cửa hàng bán đồ tươi sống,thực phẩm đông lạnh, hay thực phẩm khô thường có rất nhiều mùi khó chịu: mùi thực phẩm, mùi tanh, mùi hôi,….điều này gây liên quan đến sức mọi người, khiến những nhân viên bức bách, khó tính bởi vì buộc phải luôn sống phổ biến với vô số mùi hôi kinh khủng. Từ dó, năng suất đặt việc Với thể giảm bớt, sức đề kháng yếu dẫn tới dễ bị bệnh,…

một tác hại vô cùng bự khác lúc shop của người thuê quá đầy đủ mùi hôi như thế như vậy chính là thúc đẩy tới người dùng. kiên cố 1 người mua hàng, họ sẽ chẳng thể ghẹ lại cửa hàng của khách hàng không lần hai bởi những mùi hôi tức giận, quang cảnh mất phòng vệ sinh của cửa hàng.Về nhiều năm, khách hàng không sẽ mất đi hầu hết quý khách quen, các bạn tiềm năng mới khác chi tiết bởi không khí ở shop quá hôi và mất WC.

tại sao chúng ta không thử dùng tinh dầu sả với tấn công tan các lo sợ đó

cho khử toàn mùi hôi và diệt khuẩn với cửa hàng của mình, người thuê gần đang cần một cái máy khuếch tán tinh dầu cùng nhiều giọt Tinh dầu sả ( 3 – 5 giọt tinh dầu sả) để khử mùi với diện tích bán hàng của mình.

Tinh dầu sả sẽ nhanh chóng lan tỏa ra ko khí, khử sạch mùi hôi tanh của nhiều loại thực phẩm tươi sống, thanh lọc, diệt khuẩn trong không khí với ướp hương thơm mát cho liên hệ.

Tinh dầu sả cũng sẽ khiến cho tinh thần thanh thản, vô tư, giảm sút mệt mỏi bao tay cùng giúp tái tạo năng lượng cực kỳ thấp.

Cty hoá chất Trần Tiến hiện có bán hoá chất này mời bạn đến xem nhé.

Share:

Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Ứng dụng của Acid Lactic trong thực phẩm ra sao?

Axit lactic là một sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn acid lactic (Lactobacillen). Họ tham gia vào quá trình lên men lactic acid, một quá trình bảo tồn truyền thống của thực phẩm.

Axit lactic được sản xuất với sự trợ giúp của các vi sinh vật biến đổi gen, nó không phải là đối tượng của một yêu cầu ghi nhãn. Phụ gia được sản xuất trong hệ thống khép kín với sự giúp đỡ của các vi sinh vật biến đổi gen cũng không phải chịu một yêu cầu ghi nhãn, cung cấp các phụ gia trong câu hỏi đã được thanh lọc và không chứa bất kỳ các vi sinh vật.

Acid Lactic được sử dụng nhiều trong thực phẩm như một chất điều chỉnh pH. Acid lactic có thể làm tang khả năng tạo bọt của long trắng trứng ( pH thích hợp nhất là 4.8 – 5.1 ) , tang mùi vị của đồ uống , dưa chua, ngăn cản sự đổi màu của trái cây , rau quả và tạo muối calciicum lactate ( một chất phụ gia trong bột sữa )

  • Acid lactic là hoá chất sản xuất dư chua , quả chua : Acid lactic được đưa vào các sản phẩm dưa chua , quả chua nhằm mục đích giảm pH của dịch , chống lại hiện tượng thối rau , quả, làm tăng hương vị của khối ủ chua rau , Acid lactic được dùng để thay thế acid acetic vì nó tỏ ra hiệu quả hơn trong việc giữu được màu tự nhiên của rau quả mà vẫn đảm bảo chất lượng rau , quả ngâm chua .
  • Acid lactic sản xuất đậu phụ: Dùng trong giai đoạn của protein của đậu , ta dùng dung dịch acid lactic để đưa pH của dung dịch về pI của protein đậu nành làm cho protein kết tủa. Trong phương pháp sản xuất đậu phụ truyền thống người ta thường dùng nước chua có chứa vi khuẩn lactic .
  • Acid lactic Sản xuất các sản phấm sữa và sản phẩm lên men từ sữa :

+ Acid lactic thường được dùng bổ sung vào sữa dưới dạng calci lactic nhằm làm tang lượng khoáng calci và tang hâp thu calcic ho người dùng .

+ Nhờ acid lactic mà casein được kết tủa, tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm chế biến từ sữa .

Share:

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Cách Làm sạch nước hồ bơi với chlorin mà bạn nên quan tâm?

Cách Làm sạch nước hồ bơi

Ai lại không thích những bể bơi, hồ tắm trong hồ bơi sạch sẽ . Xử lý khử trùng chlorin hồ bơi thương mại. Hồ bơi công cộng, Bể bơi tư nhân và Spa với xử lý nước chlorin Công nghệ xử lý nước thông dụng nhất hiện nay . Xử lý nước chlorin bây giờ là một phương pháp được công nhận và chấp nhận xử lý nước hồ bơi, vì vậy, nhiều như vậy, bây giờ nó là hoàn toàn có sẵn trong dễ dàng để vận hành hệ thống cho bể bơi tư nhân nhỏ cũng như hồ bơi giải trí cao cấp, phá hủy clo kết hợp và các chất ô nhiễm khác, cho những cải tiến lớn cho môi trường và chất lượng nước hồ bơi, với mức thấp hơn đáng kể của clo.

Chlorin hóa chất khử trùng kiểm soát chính hiệu quả hơn vi khuẩn đường nước, có lợi cho cả bể bơi công cộng và hồ bơi riêng. Hệ thống clo, brom, điện phân muối ăn và ozone được nhiều người xem là các ứng dụng làm sạch độc hại mà có thể sản xuất ra các sản phẩm độc hại. Khử trùng nước chlorin là một giải pháp lành , xanh cung cấp nước sạch mà không sử dụng các hóa chất độc hại. Chlorin cung cấp cho hồ bơi riêng là đặc biệt thích hợp cho những người dùng rất nhạy cảm với các chất khử trùng thông thường hồ bơi, các kim loại nặng từ máy lọc ion hoặc dị ứng với clo. Vấn đề khử trùng khó khăn do tải trọng người tắm cao và nhiệt độ. . vi sinh vật hầu như tất cả được biết đến, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm mốc và bào tử . Cho đến gần đây, các nhà khai thác hồ bơi công cộng không còn lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng các hệ thống khử trùng clo, đôi khi kèm theo một quá trình oxy hóa ozone.

Lợi ích lớn nhất của xử lý nước bằng chlorin là ngắn sóng ánh sáng cực tím có tác dụng ảnh oxy hóa phá hủy chloramine t và độc hại khác bằng các sản phẩm của clo. Quá trình chất khử trùng bằng chlorin chính tiêu diệt tất cả các vi khuẩn đi qua nhà máy xử lý. Đặc biệt, không giống như các hệ thống và ozone, điều này bảo vệ người tắm chống lại vi khuẩn trong các phương tiện truyền thông bộ lọc nhập lại các hồ bơi. Ngoài ra, sự kết hợp của chlorine, chloramines và ozone trong khí quyển có thể rất ăn mòn thiết bị và các tòa nhà. Tuy nhiên, xử lý nước bằng chlorin thay thế mức độ ozone và điều khiển chloramine, vì vậy việc xây dựng chi bảo trì là giảm. Với những lợi thế rõ ràng có không còn bất kỳ lý do tại sao những người bơi lội và nhân viên nên chịu đựng một môi trường hồ bơi khó chịu. Giá giảm lên đến 90% của clo kết hợp có thể đạt được, đồng thời kiểm soát được lượng clo tự do xuống dưới 1,0 ppm. Chất lượng nước và các điều kiện khí quyển được cải thiện đáng kể, chi phí vận hành được cắt và đi học bơi và doanh thu tăng lên.

Share:

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Nonyl phenol ethoxylate tính chất và ứng dụng của nó như thế nào?

Công nghiệp càng phát triển, càng nhiều các hãng sản xuất hóa chất tẩy rửa ra đời và cạnh tranh với nhau. Chính vì vậy, có rất nhiều loại hoá chất chuyên dụng cho công đoạn này trên thị trường. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh này, chất lượng của các loại hóa chất tẩy rửa cũng ngày càng tăng. Nổi bật nhất trong số các loại hóa chất chuyên dụng tẩy rửa rửa là NP9 Nonyl phenol ethoxylate

Tên hoá học : NONYL PHENOL ETHOXYLATE : Là chất hoạt động bề mặt : không phân ly

1.Tính chất : Nonyl phenol ethoxylate

- Khả năng giặt tẩy tốt

- Độ thấm ướt đáng chú ý

- Khả năng hoà tan rộng

- Khả năng tẩy rửa tốt

- Dễ sử dụng

- Mùi nhẹ

2.Khả năng hoà tan và tương hơp Nonyl phenol ethoxylate

- Tan trong nước

- Tan trong dung môi chlor hóa và hầu hết các dung môi phân cực

- Bền hoà học trong môi trường acid loãng, môi trường kiềm và muối

- Có thể tương hợp với xà phòng, các loại chất hoạt động bề mặt phân ly và không phân ly khác, và nhiều dung môi hữu cơ.

3.Ứng dụng Nonyl phenol ethoxylate

- Các loại chất tẩy rửa và bột giặt

- Quá trình gia công giấy và dệt sợi

- Giặt ủi

- Sơn và coating

- Hoá chất dùng trong công nghịêp

- Dầu cắt kim

Đặc điểm hóa chất tẩy rửa NP9 Nonyl phenol ethoxylate là :

+ Sự an toàn cho người sử dụng

+ Đáp ứng được các điều kiện về an toàn đối với môi trường.

+ Không chỉ tẩy sạch dầu mỡ, chúng còn có khả năng làm sạch, sáng bóng bề mặt kim loại. Hóa chất tẩy dầu mỡ NP9 Nonyl phenol ethoxylate được cung cấp đến khách hàng ở dạng đậm đặc giúp tiết kiệm chi phí cho người sử dụng. Để sử dụng hiệu quả nhất, phát huy tối ưu khả năng tẩy rửa hóa chất NP9 Nonyl phenol ethoxylate, cần kết hợp với máy đánh bóng rung ba chiều. Tùy theo số lượng sản phẩm cần xử lý mà ta sẽ pha chế và sử dụng lượng hóa chất phù hợp, tránh gây lãng phí.

Share:

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

Tác dụng của hoá chất formic như thế nào?

Hóa chất Acid formic tồn tại ở dạng lỏng trong suốt, không có màu, có mùi hăng hắc nồng khó chịu, đặc trưng. Nó tan rất tốt trong nước và có tính ăn mòn mạnh.

Chữ "formic" trong acid formic có nguồn gốc từ tiếng Latinh đó là từ formica dịch ra nghĩa là con kiến. Lý do là Axit formic xuất hiện trong tự nhiên, tiêu biểu là từ nọc độc vòi đốt của kiến và của con ong. Trong các loại axit hữu cơ có chứa nhóm chức Cacboxyl (-COOH) thì acid formic là dạng axit cacboxylic đơn giản nhất, tính axin mạnh hơn axit cacbonic (H2CO3) và nó cũng là axit mạnh nhất trong dãy số các đồng đẳng thược nhóm axit cacboxylic no đơn chức. Tuy nhiên, Axit formic vẫn là một axit yếu và chỉ là một sản phẩm trung gian trong quá trình tổng hợp hóa học .

Ứng dụng của Axit formic :

Axit formic là một hóa chất cơ bản rất phổ biến, nó được sử dụng rộng rãi như một nguyên liệu trong các ngành sản xuất thuốc nhuộm, ngành công nghiệp cao su, và sử dụng sản xuất dung môi trong công nghiệp.

Hiện Axit formic đang được nghiên cứu để có thể được đưa vào sử dụng như một dạng nhiên liệu, thay thế cho nhiên liệu xăng dầu trong tương lai, có thể sử dụng cho tất cả các phương tiện giao thông hiện nay, phòng khi các nguồn nhiên liệu hóa thạch sẽ bị cạn kiệt.

Sản xuất Acid Formic hiện nay, tùy theo khu vực, cũng như quy mô nhà máy sản xuất mà người ta sản xuất Axit Formic theo 4 phương pháp phổ biến nhất : Thủy phân Formamide, Thủy phân Methyl Format, Oxy hóa Hydrocacbon, chiết xuất từ Formats.

Có 4 nhà máy cty hóa chất làm ra Axit formic lớn nhất thế giới hiện nay : BP, Techmashimpor, Basf và Kemira . Trong đó, Nhà sản xuất BP ưu tiên sử dụng quy trình Oxy hóa Hydrocacbon để điều chế Axit Formic, trong khi 3 nhà máy còn lại giống nhau, cùng chọn phương pháp sản xuất là Thủy phân Methyl Format.

Vì tính ăn mòn mạnh của mình mà Hóa chất Axit Formic có thể gây nguy hiểm khi sử dụng hoặc tiếp xúc với nồng độ cao . Nếu để Axit Formic tiếp xúc với cơ thể bằng các con đường như nuốt, tiếp xúc với da trực tiếp hoặc hít vào, có thể chóng mặt, buồn nôn, gây loét, bỏng hoặc nổi mụn nước và tạo khó chịu, kích ứng nơi khu vực bị ảnh hưởng có thể lan ra xung quanh.

Share:

Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Tác dụng của bột khai trong công nghiệp hoá chất như thế nào?

Ammonium Bicarbonate (NH4HCO3) được biết đến tại Việt Nam với tên bột nở hoặc bột khai. Bột có mùi khó chịu vì khi chịu tác động của nhiệt hoặc axit nhẹ, cấu trúc phân tử của Ammonium Bicarbonate bị vỡ và sinh ra Amoniac (mùi khai nước tiểu).

Ammonium Bicarbonate - Bột khai dạng muối kêt tinh bột khô, màu trắng đục, có mùi khai cực kỳ đặc trưng điển hình .

Ammonium Bicarbonate - Bột khai có thể tan hoàn toàn trong nước nhưng không tan được trong môi trường rượu.

Ammonium Bicarbonate - Bột khai là một hợp chất hóa học có thể tự phân hủy ở không khí "tự do" và tạo ra gaz carbonique, nước cũng như amoniac. Khả năng tự phân hủy của hợp chất này rất chậm ở môi trường nhiệt độ bình thường nhưng dưới tác động của nhiệt độ nóng (nướng, hấp, …) cộng với môi trường ẩm ướt khả năng tự phân này sẽ tăng gấp bội và mùi khai cũng sẽ tự bay hơi

Ammonium bicarbonate NH4HCO3 được sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón,phân đạm một thành phần trong quy trình sản xuất các hợp chất dập lửa, dược phẩm, thuốc nhuộm...

Ngoài ra Ammonium bicarbonate còn được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp nhựa và cao su, chế tác gốm sứ, da thuộc và cho sự tổng hợp của các chất xúc tác .

Không chỉ có vậy Ammonium bicarbonate cũng được sử dụng cho các giải pháp đệm pH hơi có tính kiềm trong quá trình thanh lọc hóa học, chẳng hạn như HPLC. Bởi vì nó hoàn toàn phân hủy các hợp chất dễ bay hơi này cho phép phục hồi nhanh chóng của các hợp chất quan tâm bằng cách đông khô .

Ammonium bicarbonate - bột khai còn được góp mặt trong hợp chất chữa cháy, dược phẩm, thuốc nhuộm và chất nhuộm, dệt may, chất tẩy rửa dầu mỡ, tạo độ giãn nở cho cao su,

Sử dụng Ammonium bicarbonate - Bột khai cần lưu ý :

– Ammonium bicarbonate - Bột khai có thể làm đau rát mắt, da.

– Nếu hít phải bụi bột khai có thể dẫn gây khó thở ảnh hưởng đường hô hấp.

– Chẳng may "ăn nhằm" bột khai (dĩ nhiên với liều lượng lớn) có thể sẽ dẫn đến hiện trạng buồn nôn, ói mửa, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hệ tiêu hóa.

Share:

Chất hệ thống điều hòa trung tâm sinh trưởng Nitrophenol mua s��m tốt không?

Chất điều hòa sinh trưởng Nitrophenol (còn gọi là các hocmon sinh trưởng) là chất được sinh ra thuộc cây cho điều khiển những công đoạn sinh trưởng phát triển của cây. trong suốt đời sống, cây buộc phải trải cách trung tâm đầy đủ giai đoạn phát triển như nảy mầm, to lên, ra hoa, kết quả. Nitrophenol giúp cây tiến hành những giai đoạn này 1 phương pháp bằng vận kết hợp theo đặc tính với quy luật phát triển của cây được liều lượng vô cùng rẻ. Mỗi giai đoạn với điều khiển bởi vì một nhóm chất cố định. Ở thời kỳ sinh trưởng lớn lên Với nhóm chất kích thích sinh trưởng. đến chừng độ nhất quyết cây lâm thời ngừng sinh trưởng để chuyển sang thời kỳ phát triển ra hoa, kết quả thì có nhóm chất ức chế sinh trưởng với hình thành.

Nitrophenolate : Nitrophenolate: là tinh thể màu vàng mùi hắc , dễ tan trong nước, Với thể tan trong những dung môi hữu cơ như: Cetyl alcohol, Ethyl alcohol, axeton,….Bảo quản ở nhiệt độ thường.

Nhóm chất ức chế sinh trưởng Với acid Absicic, Ethylen và những hợp chất Phenol.

hiện tại người ta đã xác định được cấu tạo hóa học của nhiều chất này với đã điều chế được. Dường như còn điều chế với những chất có chức năng gần giống như những chất máy lạnh điều hòa sinh trưởng hình thành thuộc cây với phần mềm trong phân phối.

Nitrophenol mục đích chính thường được ứng dụng như sau:

- Kích thích hạt giống nẩy mầm nhanh và đều thường sử dụng nhiều chất Auxin và GA.

- Kích thích ra rễ với cành chiết, cành giâm: Chất Với hiệu quả cao là Auxin.

- Kích thích nhanh sự sinh trưởng của cây: với các cây cối đang cần tăng chiều cao như mía, các cây lấy sợi (như đay, gai) thì trang bị chất GA. Đối được lúa, rau, màu, hoa, cây ăn quả cùng cây công nghiệp mãi mãi có thể dùng Auxin, GA hoặc Cytokinin.

- Kích thích ra hoa: được nhiều loại cây ăn quả như dứa, nhãn, xoài … đang muốn ra hoa sớm và tụ tập thường sử dụng nhiều chất máy lạnh điều hòa sinh trưởng. Tùy theo mẫu cây, có thể sử dụng nhiều chất như Auxin, GA hoặc Etylen, Paclobutrazol. với mỗi cái cây và mỗi chiếc chất có phương pháp sử dụng cụ thể riêng biệt.

- giảm thiểu rụng hoa, rụng quả: Thường sử dụng những chất Auxin và GA.

- đặt quả mau chín và chín đồng loạt: Chất thường sử dụng là Ethylen, Với thể áp dụng với các cây ăn quả như xoài, chuối, dứa, sapô, cà chua, ớt. Phun thuốc khi quả đã già hoặc Với Những quả mở màn chín. trái lại, đang cần cho quả lờ đờ chín cho kéo dài số ngày thu hoạch Với thể dùng chất GA. được hoa, đang cần tươi lâu Với thể dùng chất Cytokinin.

- Kích thích tiết nhựa của những cây Với mủ: thuộc ngành cao su thường sử dụng thuốc Ethrel bôi lên mồm cạo với kích thích ra mủ, tăng sản lượng mủ.

- Điều khiển sự nảy sinh rễ với chồi trong kỹ thuật nuôi cấy mô: trong không gian nuôi cấy thường nên với một tỷ lệ thích hợp trung tâm Auxin và Cytokinin cho chia thành 1 cây hoàn chỉnh, bằng vận đủ cả rễ, thân và lá. thuộc đó, Auxin kích thích ra rễ, còn Cytokinin kích thích ra chồi.

Dường như, Nitrophenol còn được phần mềm được đầy đủ mục đích khác như kích thích hoặc giam cầm nẩy mầm của củ giống (khoai, hành, tỏi), kích thích ra nhiều hoa đực hoặc hoa dòng (dưa, bầu, bí), tạo quả ít hoặc ko hạt (nho, cam, chanh, cà chua, dưa), làm rụng lá cho dễ thu hoạch (đậu, bông), để làm cây phải chăng lại để tăng mật độ trồng (bông vải), tạo dáng cho cây cảnh…

Với thể nhắc những chất điều tiết sinh trưởng NitrophenolVới công dụng thật kỳ diệu, điều khiển được cây cỏ sinh trưởng phát triển theo ý đang muốn của nhân loại. Tuy vậy, các chất này thường thể hiện tác dụng ở các liều lượng siêu phải chăng cùng hiệu quả có thể chỉnh sửa tùy theo tình hình sinh trưởng cây. vì vậy, lúc ứng dụng đang cần thực hiện đúng theo hướng dẫn. chu đáo hơn, nếu áp dụng lần đầu cần đặt trên diện hẹp, sau lúc có kết quả và kinh nghiệm thế hệ vận dụng trên diện rộng.

Cty hoá chất Chủ đầu tư hiện có đầy đủ thành phầm khác .Các khách hàng không vào xem nhé

Share:

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Kẽm clorua và tác dụng của nó trong nền công nghiệp xị mạ?

Ngành xi mạ là một lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành công nghiệp khác nhau, xi mạ tạo ra các sản phẩm có tính chất lý hóa ưu việt phù hợp cho nhiều hoạt động công nghiệp, dân dụng. Xi mạ thực tế là một quá trình mạ lên bề mặt sản phẩm một lớp phủ chủ yếu là kim loại nhằm tạo lớp bảo vệ cho thành phần hoặc chi tiết bên trong không bị ăn mòn hay hư hai trong quá trình vận hành sử dụng.

KẼM CLORUA

Công thức: ZnCl2

Tên khác: Zinc Chloride, Zinc(II) chloride, Zinc dichloride, Butter of zinc

XUẤT XỨ: Đài Loan

Ngoại quan: dạng bột mịn trắng

Đóng gói: Thùng giấy 25kg

Kẽm Clorua được ứng dụng như thế nào?

• Zinc Chloride được Ứng dụng trong ngành xi mạ; làm chất trợ dung luyện kim, chất loại nước trong tổng hợp hữu cơ, chất bảo quản gỗ, chất đánh bóng thép, làm sạch bề mặt kim loại khi hàn; dùng làm thuốc thử trong các phòng thí nghiệm.

• ZnCl2 cũngđược áp dụng trong ngành dệt,, dầu khí, xử lý gỗ, chống cháy,y họcvà thuốc trừ sâu

Lớp xi mạ có thể chia ra thành ba loại lớp như sau:

- Lớp mạ kim loại: các kim loại Cr, Ni, Zn, Sn, Cu, Pb, Cd, Ag, Au và Pt.

- Lớp mạ hợp kim: Cu-Ni, Cu-Sn, Pb-Sn, Sn-Ni, Ni-Co, Ni-Co, Ni-Cr và Ni-Fe.

- Lớp mạ composit: Các hạt rắn nhỏ và phân tán như Al

Quá trình xi mạ:

a. Xử lý bề mặt:

- Xử lý bề mặt bằng cơ học .

- Xử lý bề mặt bằng hóa chất hữu cơ.

- Xử lý bề mặt bằng các chất tẩy rửa .

- Xử lý bề mặt bằng các phản ứng hóa học.

b. Quá trình mạ

Thường dùng các công nghệ mạ sau:

- Mạ Crôm

- Mạ Niken

- Mạ đồng

- Mạ kẽm

c. Ngoài Kẽm clorua còn có loại hóa chất khác dùng trong xi mạ như:

- Muối: NH4Cl, Na3B4O7.10H2O, Na3PO4.12H2O, NiCl2.2H2O, CuSO4.5H2O, ZnCl2, ZnSO4.7H2O, ...

- Acid: H2SO4, HCl, HNO3, H3BO3, H3PO4, HCOOH, NH5F2, ...

- Bazơ, oxit, kim loại: NaOH, KOH, ZnO, Zn, ...

- Hóa chất xử lý nước sau mạ: NaOH, than hoạt tính, hạt trao đổi cation, Anion, PAC, phèn đơn, Polymer A110,...

Công ty Hóa Chất Trần tiến hoạt động trong lĩnh vực hóa chất và phụ gia đặc chủng.

Công ty hóa chất Trần tiến luôn cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm hóa chất xi mạ tốt nhất, giá cả hợp lý nhất. Với tiêu chí "Cùng khách hàng phát triển" chúng tôi luôn đặt Nhu cầu của khách hàng lên trước mục tiêu phát triển của công ty. Và để đạt được điều đó, chúng tôi đã không ngừng cải tiến và nâng cao kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên nhằm đảm bảo bắt kịp xu hướng thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Đến với Trần Tiến quý khách có thể tìm thấy hầu hết các hóa chất xi mạ chuyên dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của quý khách. Moi chi tiết hóa chất xi mạ vui lòng liên hệ chúng tôi theo thông tin sau: 0983 838 250 – 016 525 900 98 Ms Thủy

Share:

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Cần lưu ý khi sử dụng hóa chất sát trùng như thế nào?

Trong những năm gần đây , khi mà mô hình nuôi tôm thâm canh ngày càng phát triển làm cho áp lực dịch bênh ngày càng tang cao, thì việc sử dụng hóa chất để sát trùng trong quá trình chuẩn bị cũng như công tác quản lý môi trường nước ao nuôi để tôm phát triển tốt là cần thiết .

Tuy nhiên , nếu dùng hóa chất không đúng cách sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường ao nuôi cũng như sức khỏe tôm và chất lượng tôm nuôi , thậm chí là tôm chết .

Vì vậy ngoài viêc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật nuôi còn cần quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến việc lựa chọn và sử dụng đúng loại , đúng liều lượng các hóa chất nhằm nâng cao năng suất nuôi và góp phần lớn trong việc ổn ddingj môi trường, phòng ngừa dịch bệnh trong vùng nuôi , đảm bảo chất lượng sản phẩm

Một Số Tác Dụng có hại của Hóa chất sát trùng

  • Chlorin : Khi Ph cao thì hiệu quả sẽ giảm, nhất là khi PH trên 8 . Khi ao nuôi nhiều bùn bã hữu cơ do phần Chlorin sẽ oxy hóa chất hữu cơ , phải tang liều gây độc tố cho tôm và tôn kẽm . Chỉ sử dụng Chlorin lúc cải tạo ao . Dùng Chlorin khó gây màu nước , làm chết tảo , dùng lâu năm đáy ao nuôi bị trơ làm nghèo hệ vi khuẩn có lợi .
  • Hóa chất Thuốc Tím (KMNO4) : Không bền, giảm khả năng diệt trùng dưới ánh nắng mặt trời hoặc nhiệt cao nên cần phải bảo quản trong các lọ màu nâu đen để tránh ánh sang trực tiếp , nên sử dụng lúc trời mát . Khi vào nước KMNO4 sẽ kết hợp với nước tạo ra MnO2 gây độc cho tôm .
  • Formalin : Ảnh hường xấu đến cơ quan hô hấp , hệ thần kinh và da .
  • Iodine : Mắt tác dụng khi PH trên 6, nếu dùng vượt quá mức cho phép sẽ làm ao ôm thiếu oxy , khiến tôm nổi dầu , chết hàng loạt .
  • BKC ( Benzalkonium Chloride ) : Tồn dư trong co thể tôm , ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu
  • TCCA (Tricholoroisocyanuric acid) : Giảm tác dụng khi ao nuôi có nhiều mùn bã hữu cơ và khi PH cao, nhất là khi PH trên 8

Lưu ý : Chỉ sử dụng một trong các loại hóa chất trên hoặc thuốc tím, hoặc Formol, hoặc Chlorin, hoặc BKC, hoặc Iodine,… và nếu sử dụng Chlorine để diệt trùng thì trước đó mấy ngày không nên sử dụng VôiVôi làm tăng PH , giảm khả năng diệt trùng của Chlorine .

Tuyệt đối không được dùng Chlorine và BKC ở giai đoạn cuối tháng .

Share:

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Làm trắng da với Acid trái Cây có nên không?

Tắm trắng đã không còn xa lạ với phái đẹp châu Á, đặc biệt là phụ nữ Việt Nam. Vốn sở hữu nước da vàng nên rất nhiều chị em mong muốn có được nước da trắng đầy quyến rũ bởi theo quan niệm Á Đông, da trắng là đại diện cho vẻ đẹp nhu mì và hiền dịu, tiểu thư. Chính vì vậy, trong vài thập kỷ gần đây, tắm trắng đã trở thành xu hướng làm đẹp hot hơn bao giờ hết. Bên cạnh những phương pháp làm trắng da truyền thống như ủ bùn, hấp trắng hay tắm trắng tại nhà thì lột da cũng đang là mốt làm đẹp mà nhiều người cho rằng "ngon-bổ-rẻ". Vậy thực hư phương pháp này là như thế nào?

- Lột da với các acid trái cây

Có 5 loại acid trái cây:

- Citric acid: thường được chiết xuất từ chanh, cam và từ quả dứa. Phương pháp này thường đơn giản và hiệu quả.

- Glycolic acid: chiết xuất từ đường mía, phương pháp này có thể làm bong lớp sừng bên ngoài và kích thích collagen phát triển.

- Malic acid: chất này chiết xuất từ quả táo, nó có thể làm nở lỗ chân lông, làm lỗ chân lông đẩy chất bả nhờn và làm giảm mụn.

- Tartaric acid: chất này chiết xuất từ quả nho và có tác dụng như phương pháp trên, làm bong da nhẹ.

- Acid lactic: có tác dụng làm bong đi lớp da chết, làm cho da khỏe mạnh hơn, mềm hơn và sáng sủa hơn. Chất này được chiết xuất từ sữa chua hoặc từ quả việt quất.

+Lột lớp da rất nông bao gồm 10 - 20% trichloroacetic acid, dung dịch Jessner được bôi từ 1 - 3 lớp, và glycolic acid 20 - 30%.

Hóa chất thường sử dụng là AHA (alpha hydroxy acids) 3%-7%: glycolic, lactic, citric, tartaric và malic acid. AHA có tác dụng ly thượng bì, làm tách rời thượng bì với lớp trung bì bên dưới. Tiến trình lột da nhẹ và nông này không cần gây tê, kéo dài nhiều ngày, hoàn tất sau 7-10 ngày và có thể được lập lại nhiều lần cách nhau ít nhất 2-3 tuần. Lột da nhẹ được chỉ định dùng cho các trường hợp làm da phẳng, mịn, cải thiện làn da sậm màu, da tổn thương do ánh nắng,

Vì các acid thuộc nhóm AHA chỉ có tác dụng bong lớp sừng ngoài da và còn tùy thuộc vào nồng độ acid, nồng độ từ 2 - 8% chỉ làm bong một ít lớp sừng, còn nồng độ 12% làm bong toàn bộ lớp sừng và gây ra hiện tượng kích thích da. Phương pháp này có thể lặp lại cách nhau khoảng 2 tuần, tùy thuộc vào mức độ lột. Với phương pháp lột da này, bạn sẽ cảm nhận và trông vẻ bình thường sau 3 - 4 ngày nếu lột nông, nếu lột sâu với nồng độ cao hơn phải mất vài tuần và vài tháng để hồi phục hoàn toàn.
- Lột vừa hay lột trung bình: Là lấy sâu đến phần gai bì của da;

Người ta thường dùng trichloroacetic acid (TCA) nồng độ 20% - 35% để lột da với độ sâu trung bình, từ lớp tế bào gai đến lớp tế bào lưới của trung bì. Trước khi thực hiện, da mặt có thể được làm lạnh hay gây tê vì phương pháp này làm bỏng da. Tiến trình lột kéo dài nhiều ngày và hoàn tất sau 10-14 ngày. Phương pháp lột này có thể lập lại sau mỗi tháng và có tác dụng duy trì sau 6-12 tháng. Lột da vừa có thể giúp tẩy xóa các vết thâm nhẹ, làm phẳng các vết nhăn nông, giảm một số rối loạn sắc tố nhẹ ngoài da.

Lột trung bình thường với hoạt chất trichloroacetic acid nồng độ 30 - 50% và trichloroacetic acid thêm nhiều dung dịch khác như là dung dịch Jessner's, solid carbon dioxide và glycolic acid .

Share:

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Công dụng của bột màu cam ,vàng ,xanh như thế nào?

Màu Cam nổi bậc Trong xu hướng màu cam, nổi bật nhất là son môi màu cam tươi. Son môi này vừa có thể tôn làn da sáng kiểu trang điểm phong cách Hàn Quốc, vừa làm nổi bật màu da bánh mật theo trường phái trang điểm ấn tượng. Ngoài son môi, phấn má màu cam hoặc phấn mắt màu cam cũng được ưa chuộng không kém. Bạn có thể chọn phấn má màu cam đất hoặc phấn mắt màu cam nhạt để dễ dàng ứng dụng trong nhiều kiểu trang điểm.

Một bí quyết hữu hiệu để làm chủ màu cam nóng bỏng chính là phối hợp hai sắc độ cam khác nhau. Bạn hãy thử pha trộn trên mu bàn tay cho đến khi có được màu ưng ý rồi dùng cọ thoa đều lên môi. Cuối cùng, bạn dùng mép ngón tay chặm nhẹ quanh viền môi để làm mờ, giúp màu son trông tự nhiên hơn .

Ánh vàng rực rỡ : Màu nhũ vàng giúp đôi mắt bạn trông rạng rỡ, ánh nhìn mềm mại và thu hút hơn rất nhiều. Phấn tạo khối có ánh nhũ vàng lại giúp gương mặt bạn thêm sáng ngời như mang nụ hôn của nắng. Đừng nghĩ bạn chỉ được dùng màu mắt nhũ cho mùa Thu Đông. Bạn có thể "diện" màu mắt nhũ vàng suốt cả năm, chỉ cần bạn chọn đúng cách trang điểm với sắc màu này.

Khi chọn kiểu đánh mắt ánh nhũ vàng, bạn nên giảm tối đa các sản phẩm chứa nhũ khác, chỉ nên đánh má hồng thật nhạt, son môi dạng lỳ để nhường sự lấp lánh cho đôi mắt. Còn với phấn tạo khối ánh nhũ, bạn nên tán thật nhẹ tại những điểm bắt sáng nhất như gò má, vùng chữ T và cằm. Sau khi tán, bạn dùng phấn phủ trong suốt phớt nhẹ một lớp, giúp làm mềm ánh nhũ để gương mặt bạn trông tự nhiên hơn. Nếu không muốn dùng highlight, bạn có thể dùng kem lót có ánh đồng hoặc ánh ngọc trai để thoa một lớp mỏng trước khi thoa kem nền, giúp làn da trông như có nước, căng mọng và mịn màng.

Màu xanh nước biển luôn đem lại cảm giác yên bình đầy lôi cuốn. Ẩn trong nét tĩnh tại, mát lạnh của tông xanh chính là sự huyền bí. Marc by Marc Jacobs, nhà thiết kế lừng danh vừa cho ra mắt bộ sưu tập mỹ phẩm mang tên mình đã chứng tỏ con mắt dự đoán xu hướng khi đưa màu mắt xanh lên sàn diễn 2014. Màu xanh mê hoặc đó được tạo ra bởi màu mắt dạng kem Shiseido Shimmering. Còn tại sàn diễn của Badgley Mischka, màu xanh được tán lớp ombré để tạo hiệu ứng đa chiều cho đôi mắt của bạn.

Trang điểm mắt với màu xanh không khó, bạn chỉ cần vỗ nhẹ phấn mắt dạng kem lên mí, hất thật nhẹ ở đuôi mắt. Bạn có thể dùng phấn mắt dạng bột màu xanh navy hoặc đen để giặm lại ở đuôi mắt, giúp giữ màu mắt không lem xuống dưới và tạo độ sâu cho hốc mắt. Khi đánh mắt màu xanh, bạn nên chọn son màu nude tông nâu, tránh dùng màu son rực làm gương mặt bị lòe loẹt và... sến.

Share:

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Acid Oxalic Với sẵn trong mẫu thực phẩm nào?

Acid oxalic là 1 acid hữu cơ mạnh, có sức ép cao với các ion kim khí như calci, sắt, natri, magne, kali... tạo buộc phải các muối oxalat. thông thường, acid oxalic với sử dụng trong công nghiệp với gia dụng. chẳng hạn, trong ngành gỗ đặt trắng gỗ bị đen bởi thời tiết, nắng...; đặt chất tẩy rửa các dụng cụ gia đình; trong xử lý nước thải với đào thải calci thuộc nước thải...

· Acid Oxalic là một hợp chất hóa học với công thức tổng quát H2C2O4, hạt tinh thể trắng, trắng ngà. Là 1 acid hữu cơ hơi mạnh.

· Acid oxalic được mua sắm trong vài công trình hóa chất sử dụng trong gia đình, chả hạn các chất gột rửa hay trong việc tấn công gỉ sét

· Dung dịch acid oxalic được sử dụng với phục chế đồ gỗ bởi nó tấn công bay lớp mặt gỗ bị khô để lộ ra lớp gỗ còn mới phía dưới

· Là 1 chất cẩn màu trong kỹ thuật nhuộm

· Acid oxalic dạng bay hơi được vài người nuôi ong mật dùng để làm thuốc trừ sâu với diệt trừ loài bét Varroa (Varroa destructor) sống ký sinh

· sản xuất dung dịch chất tẩy rửa, phân phối da thuộc, đánh bóng đá hoa cương, xử lý nước với dệt nhuộm, thực phẩm, phân bón, tổng hợp hoá hữu cơ

Mặt khác: Acid oxalic là một thành phần vốn có trùng hợp của nhiều mẫu rau, củ, quả, thức ăn, thức uống... tuy nhiên, hàm lượng acid oxalic chỉnh sửa theo từng loại rau, củ, quả tùy theo đặc tính của đất, nước, phân bón, không gian... Mỗi dòng thực phẩm được trồng các nơi không giống nhau sẽ có hàm lượng acid oxalic không giống nhau. Đáng lưu ý, acid oxalic còn được phát hành trong thân thể người bởi vì nấm, do biến dưỡng với vì vitamin C (nếu sử dụng liều cao, Thời gian dài).

một số loại thực phẩm hàm lượng Oxalic có sẵn:

chiếc chứa acid oxalic vô cùng cao: nhiều chiếc cám, hạnh nhân, hạt mè nguyên khô, rau dền, khế, nhiều loại hạt hổ lốn...
cái đựng acid oxalic cao: Hạt điều, đậu phộng, khoai tây chiên miếng, khoai lang, măng...
dòng cất acid oxalic trung bình: Hạt dẻ, bơ đậu phộng, hạt óc chó, khoai tây chiên, cà rốt, đang cần tây, xốt cà chua...
cái chứa ít acid oxalic: Cơm dừa, hạt hướng dương, măng tây nấu chín, bơ, bông cải xanh, bông cải trắng, bắp, dưa chuột, gạo...

Share:

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Tác dụng của Acid Formic đối với công nghiệp như thế nào?

Acid Formic hòa tan trong nước và các chất dung môi hữu cơ khác và hòa tan một ít trong các hyđrôcacbon. Trong các hyđrocacbon và trong pha hơi, nó thực sự bao gồm các nhị trùng liên kết hiđrô hơn là các phân tử riêng rẽ. Trong pha khí, mối liên kết hyđrô này tạo ra một kết quả có độ lệch lớn so với định luật khí lý tưởng.

Ứng dụng của acid Formic:

Dùng trong công nghiệp ngành dệt nhuộm, cao su, thuốc dệt côn trùng, tổng hợp hoá học...( Dùng Acid Formic làm chất cầm màu trong công nghiệp nhuộm;da ,cao su và mạ điện, Acid Fỏmic có tính kháng khuẩn nên còn được dùng trong công nghiệp đồ hộp, trong y học,….như một chất trung gian làm dung môi trong các chất tạo khối còn gọi là methanoic acid)

+ Axit formic là một acid hữu cơ hiệu quả và thân thiện với môi trường cho nhiều ứng dụng:

+ Trong chế biến da, axit được sử dụng trong thuộc da và nhuộm sửa chữa và cũng là một tác nhân trung hòa và điều chỉnh độ pH trong nhiều bước xử lý dệt may.

+ Trong sản xuất đậu nành đã epoxy hóa dầu đậu acid formic được sử dụng kết hợp với hydrogen peroxide như tác nhân oxy hóa.

+ Trong chăm sóc tại nhà, công nghiệp và làm sạch chế, axit formic là một dung dịch khử cặn mạnh mẽ cũng như một chất diệt khuẩn có giá trị trong nhiều ứng dụng làm sạch dưới thương hiệu Protectol FM.

+ Nó cũng được sử dụng để điều chỉnh giá trị pH trong khử lưu huỳnh khí thải, đông máu mủ và các ứng dụng khác. Axit formic có thể phục vụ như là một nhà tài trợ hydride trong quá trình hóa học khác nhau. Trong dinh dưỡng động vật acid giữ thức ăn và thức ăn ủ chua.

+ Trong các ứng dụng lĩnh vực dầu nó giúp hòa tan canxi cacbonat. Kali format, một muối của axit formic, cũng giúp với giếng khoan và hoàn thành trong ngành công nghiệp mỏ. Hơn nữa, kali formate là thân thiện với môi trường và đồng thời là một đại lý làm tan băng có hiệu quả cao đối với đường và đường băng sân bay. Vì nó là dễ dàng phân hủy sinh học, nó bảo vệ môi trường.

+ Ngành công nghiệp dược phẩm sử dụng axit formic trong sản xuất khác nhau hoá chất dược phẩm.

Share:

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

Hóa chất nông nghiệp Kali Clorua có tác dụng như thế nào?

Kali Clorua (KCl):

KCL có các loại chứa từ 40 – 63% K2O. Tuy nhiên, hàm lượng K2O trong KCL dùng cho hoá chất nông nghiệp trung bình là 60%, ngoại trừ tiêu chuẩn ở Bắc Mỹ là 61%.

KCL có thể rất đa dạng; KCL trắng từ nước muối biển hoặc mỏ màu trắng. Màu của sản phẩm phụ thuộc vào mỏ, có thể màu trắng ở đầu bên này và tại đầu bên kia của cùng một mỏ, tùy thuộc vào hàm lượng ô xít sắt trong quặng mỏ xinvinit. Màu sắc không ảnh hưởng đến hiệu quả của sản phẩm.

Trong sản xuất nông nghiệp, Kali clorua (KCl) được sử dụng với số lượng lớn để bón trực tiếp hoặc làm nguyên liệu sản xuất phân hỗn hợp NPK. Điều này là do công suất sản xuất KCL vượt trội so với các sản phẩm Kali khác, giá thành sản xuất KCL thường thấp hơn và như vậy KCL được tiêu thụ với mức giá thấp hơn các sản phẩm kali khác trên thị trường.

Kali clorua được sản xuất từ mỏ kali .

Kali Cloruaphân bón kali phổ biến, chiếm trên 95% công suất sản xuất kali hiện nay. Không ngạc nhiên nó là loại phân bón kali được sử dụng rộng rãi nhất cho cây trồng. Trong tất cả các loại phân kali được sử dụng, nó là loại rẻ nhất, hòa tan trong nước và dễ dàng được hấp thụ bởi rễ cây. Nó đặc biệt có hiệu quả cho sử dụng đối với các cây trồng cho tinh bột như ngô, lúa mì và lúa miến và cho các cây háu kali (có nhu cầu kali cao) như dầu cọ.

Phân Kali có tác dụng:

Giúp quang hợp xảy ra mảnh liệt, tạo thành và thúc đẩy sự tích lũy đường, bột trong quả và hạt. Kali cũng thúc đẩy sự tạo thành Protêin và cầu nối tạo thành tế bào mới, vì vậy giúp cho cây đâm chồi nẩy lộc. Kali còn tăng cường khả năng hút nước, tăng cường tạo các mô chống đỡ, nhờ vậy cây chịu được khí hậu khắc nghiệt và gia tăng khả năng chóng chịu sâu bệnh.

Nếu để cây thiếu Kali cây ưa vàng dọc mép lá, tiếp đó là đỉnh các lá già bị xám và nâu. Sau đó các triệu chứng này phát triển vào phía trong. Dư Kali với cây hồ tiêu sẽ có biểu hiện, lá quăn lại teo nhỏ, màu lá vàng, bẻ chiếc lá rất giòn, cành cứng giòn, làm thiếu một số trung, vi lượng và chuađất. Cây phát triển chậm còi cọc. Thân yếu cây dễ bị đỗ. Hạt và quả bị teo thắt lại.

-Là loại phân sinh lý chua nên không bón cho đất chua.
- Bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất. Hiệu quả cao trên các loại đất xám, đất cát bạc màu.

- Không thích hợp cho một số cây trồng như chè, cà phê, thuốc lá, các loại cây làm hương liệu, thích hợp cho dầu dừa ( cây ưa Clo).

Share:

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

Chất kháng bọt trong sơn nư��c có hiệu quả không?

Trong các ngành công nghiệp đặc biệt là ngành sơn nước và xử lí nước thải thì hiện tượng bọt được tạo lên trên bề mặt gây ảnh hưởng đến thẩm mĩ và quá trình xử lí diễn ra. Chính vì vậy việc tìm được loại chất kháng bọt có thể phá vỡ những tinh thể bọt xuất hiện và hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của chúng đến công việc là điều rất quan trọng và cần có sự đầu tư, nghiên cứu để chọn sản phẩm cho phù hợp. Để có thể chọn được hóa chất phù hợp yêu cầu khách hàng phải nắm được những đặc điểm, công dụng và cách thức sử dụng của chúng để có thể có được sự hiệu quả cao khi phá bọt.

Chất phá bọt khí ANTIFOAM là một loại chất lỏng kháng bọt, nhìn có vẻ giống sữa đã và đang phát triển trong ngành công nghiệp xây dựng. Nó làm suy yếu sự hình thành của bong bóng khí không mong muốn trong các sản phẩm xây dựng, quá trình kết dính thủy lực, trong quá trình vận hành và làm việc.

Chất phá bọt khí ANTIFOAM tương thích với hầu hết các phụ gia khác như bề mặt và polime tan trong nước …

Chất phá bọt thường được pha loãng với nước theo tỷ lệ thích hợp do nhà sản xuất khuyến cáo, sau đó sẽ sử dụng trực tiếp vào những lớp bọt được hình thành trong quá trình xử lí nước thải để cho lớp bọt đó tan biến nhanh chóng và các phân tử được xử lí sẽ lắng xuống đáy hồ, còn bề mặt nước sẽ trong cũng như dễ dàng cho việc xử lí nước thải đạt tiêu chuẩn khi đưa ra ngoài môi trường. Đó là đối với việc sử dụng chất tẩy rửa trong việc xử lí nước thải còn đối với ngành sơn nước lại vô cùng cần thiết hơn nữa để có thể tạo ra được những sản phẩm đẹp mắt, các công trình đạt thẩm mĩ cao.

Sẽ có người hỏi là chất phá bọt có tác dụng gì trong sơn nước, điều này có thể giải thích đơn giản và ngắn gọn như sau: trong quá trình sản xuất và thi công sơn nước, không khí sẽ vào trong sơn và tạo nên phản ứng cũng như tạo ra bọt cho nên khi chúng ta lăn, sơn, tô, vẽ sẽ khiến cho bề mặt có những bọt li ti làm ảnh hưởng rất lớn đến màng sơn. Khiến cho những chỗ chúng ta vừa thi công xong sẽ bị lồi lõm, không đồng đều, sần sùi, lỗ đinh trên mặt sơn khô lại,... Những điều này hoàn toàn là điều không mong muốn đối với bất kì ai trong quá trình tiến hành thi công các công trình xây dựng hay nội thất. Các hiệu ứng làm bền bọt macro tạo ra một lớp mỏng trên các bọt ướt tạo nên bọt, chính vì vậy chúng ta cần phải phá chúng đi để không ảnh hưởng tới chất lượng của màng sơn và quá trình thẩm mĩ bên ngoài.

Share:

Chủ Nhật, 7 tháng 8, 2016

Công dụng của proxitan là gì?

Proxitan, còn được gọi là acid peroxyacetic, là một peroxide hữu cơ và có công thức CH3CO3H . Nó tạo thành một trạng thái cân bằng với Acid acetic (CH3COOH)hydrogen peroxide (H2O2), như vậy là nếu bạn kết hợp hydrogen peroxideacid acetic với nhau Proxitan sẽ được hình thành.

Proxitan là chất lỏng không màu có mùi nồng cay.

Proxitan là một tác nhân oxy hóa mạnh mẽ, và tìm thấy sử dụng rộng rãi trong y tế và công nghiệp thực phẩm như là một chất khử trùng và khử trùng.

Ứng dụng Proxitan được dùng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất:

- Trong các dây truyền đóng hộp, chai của các nhà máy bia, nước giải khát, sữa, thủy sản, kem, các trung tâm giết mổ gia súc gia cầm…và ngành công nghiệp thực phẩm nói chung.

- Trong công nghiệp dược phẩm

- Trong xưởng sản xuất gelatin và các sản phẩm nuôi cấy vi sinh

- Trong ngành thú y

- Trong sản xuất nước đóng bình

- Trong xử lý nước thải

Các yếu tố có ảnh hưởng đến tác dụng của Proxitan:

- Nồng độ của hóa chất: Khi thay đổi nồng độ của hóa chất thì tác dụng tẩy uế cũng thay đổi, nồng độ càng cao thì tác dụng càng mạnh.

- Thời gian tiếp xúc: Ở một nồng độ hóa chất nhất định, thời gian tiếp xúc càng lâu thì tác dụng càng nhiều, với nồng độ khác nhau thời gian tiếp xúc càng ngắn hơn với nồng độ cao.

Ưu điểm và khuyết điểm Proxitan:

Ưu điềm Proxitan :

-Thời gian tiệt khuẩn ngắn (30-45 phút ). Hiệu quả cao.

- Phổ kháng khuẩn rộng, tiêu diệt hầu hết các loại vi khuẩn.

- Dễ dàng hòa tan trong nước

- Tự hủy sau khi sử dụng. Không gây hại môi trường, người sử dụng.

Khuyết điểm Proxitan :

- Nồng độ dễ bị sụt giảm khi để bay hơi ngoài không khí. Vì vậy chỉ pha loãng dung dịch khi sử dụng với lượng cần dùng, ngoài ra cần bảo quản nơi khô ráo thoáng mát

- Mùi nồng, cay nên cần trang bị thiết bị bảo hệ lao động ( găn tay, mắt kính ) khi pha dung dịch.

Ăn mòn kim loại: đồng, kẽm, thép. Ngoại trừ inox.

- Dung dịch Peracetic Acid khi pha loãng không có tính ổn định cao ( thời hạn sử dụng không quá 24h ).

- Vật chứa Proxitan thường là loại can nhựa có đặc tính kỹ thuật phù hợp để chứa hóa chất, tuy nhiên dù có tiêu chuẩn chất lượng áp dụng để chứa Peracetic Acid đặc trưng tchì theo thời gian càng dài vật chứa càng dòn và dễ bị phù khi sản phẩm sinh khí thoát ra không kịp.

Share:

Thứ Năm, 4 tháng 8, 2016

chức năng của potassium humate trong công nghiệp hoá chất?

Potassium Humatehoá chất có tính chất nổi bật để hấp thụ độc tố, trong đó quyết định sản phẩm này là tự nhiên một chất phụ gia thức ăn quan trọng đối với gia cầm như cá, Nó cũng có thể được áp dụng trong một số lượng lớn của các lĩnh vực, chẳng hạn như trong việc loại bỏ các kim loại độc hại từ nước thải hoặc một điều chỉnh bùn khoan dầu.

Chức năng và lợi ích của potassium humate

  • Potassium humate là phụ gia thức ăn chăn nuôi: hóa chất Potassium humate tạo thành một loại bảo vệ các tế bào niêm mạc của ruột. Bảo vệ này làm giảm sự hấp thụ các chất độc hại, vì chúng có thể xảy ra như là theo dõi từ quá trình lây lan hoặc từ dư lượng từ thức ăn động vật trong đường ruột. Nó cũng hấp thụ độc tố từ protein, dư lượng chất độc hại và kim loại nặng khác nhau rõ rệt. Ổn định của hệ thực vật đường ruột Loại các vi sinh vật, các chất độc hại và s ubstances trong thức ăn gia súc Thúc đẩy tăng trưởng và kích thích hệ miễn dịch.
  • Potassium humate sử dụng Công nghiệp: Potassium humate có thể được sử dụng để loại bỏ các kim loại độc hại và các ion từ nước thải. Sodium Humate có thể được áp dụng như một thuốc hỗ trợ trong các tế bào tuyển nổi khí hòa tan để hỗ trợ trong việc loại bỏ một lượng nhỏ dầu mỡ, các chất hữu cơ lỏng và chất lơ lửng. Họ cần được xem xét như là một trợ giúp đông máu đặc biệt được sử dụng kết hợp với nước kết tủa polymer hòa tan để loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan. Nó có thể được sử dụng như chất phụ gia làm mất chất lỏng trong một số loại chất lỏng hữu cơ để ngăn chặn rò rỉ từ các đầm phá, vùng hố ngăn chặn.
  • Potassium humate Thức ăn phụ cho: Gà, ngan, ngỗng, vịt và gà tây, trộn 5-6g của sản phẩm này mỗi kg thức ăn.
  • Potassium humate Làm giảm độ PH trong nước , cải thiện chất lượng nước, giúp thích ứng hơn trong việc sản xuất và phát triển trứng và phôi.
  • Potassium humate Làm cho nước ao hồ có chứa natri và bicarbonate trở nên thẩm thấu hơn, thích hợp hơn cho cá sinh sống.
  • Potassium humate Tặng độ đệm chất lượng nước, có thể duy trì độ PH mong muốn.
  • Potassium humate Giúp cải thiện chức năng hấp thụ và thải các kim loại nặng độc hại trong nước.
  • Potassium humate Giảm sự căng thẳng của cá và kiểm soát áp suất trong nước.
  • Potassium humate Tăng sản lượng trứng, cải thiện tỉ lệ sinh nở.
  • Potassium humate Làm bền da cá và màng trứng giúp kháng kí sinh trùng xâm nhập
  • Potassium humate Thúc đẩy sự trao chất và phát triển nhanh chóng.
  • Potassium humate Cải thiện tốc độ tăng trọng hằng ngày, chuyển hóa thức ăn và tỉ lệ chuyển đổi thức ăn. Cải thiện thiện sức khỏe cho cá, giúp tăng cường khả năng miễn dịch và khả năng kháng bệnh, duy trì sức sống.
  • Potassium humate Nó có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng thứ cấp của cá và tôm



Share:

Bạn biết gì về hoá chất Sorbitol

Sorbitol có công thức hoá học C6H14O6 có tên gọi khác là đường đơn Sorbitol dạng chất lỏng màu trắng, không mùi, vị ngọt dễ chịu, tan hoàn toàn trong nước, rượu. Trong tự nhiên.

Sorbitol thường được tách chiết trong ngô, bí ngô, táo, lê, đào, mận khô, dâu rừng... Trong công nghiệp, Sorbitol được sản xuất từ glucose dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao, hydro hóa với niken (Ni), nói nôm na là đường glucose được hydro.

Sorbitol bột C6H14O6 được xem là phụ gia thực phẩm phổ biến nhất. Sorbitol thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt, được phép sử dụng trong thực phẩm với liều lượng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Bên cạnh đó còn có tác dụng tạo độ bóng và giữ độ ẩm cho thực phẩm. Sorbitol có một hương vị ngọt mát và có vị ngọt giống 60% so với đường mía (đường Saccharose). Nó có thể được cho thêm vào trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh sôcôla để tránh thực phẩm bị khô và cứng bằng độ ẩm của nó và khả năng ổn định tốt. Mặt khác nó có thể giữ được hương thơm và không bị bay hơi. Sorbitol được sử dụng như chất làm ngọt trong nhiều sản phẩm, nó cũng là kem dưỡng ẩm tốt và ổn định bên cạnh việc mang lại hương vị ngọt ngào. Sorbitol còn là một hương vị lý tưởng để sản xuất bánh quy với màu sắc tươi sáng và không phải lo lắng về màu sắc, và nó cũng rất tốt khi kết hợp sử dụng với các chất phụ gia khác như đường mía, protein hay chất béo thực vật.

Sorbitol C6H14O6 làchất ngọt chậm hấp thu, do đó nó không làm tăng lượng insulin như đường và không gây sâu răng, sử dụng trong bánh kẹo ít calo, và trong nhiều loại thực phẩm khác. Trong chế biến thịt và cá Sorbitol dùng để giải độc gan, tẩy trắng cá. Ngoài ra được sử dụng trong nhiều ngành dược phẩm, mỹ phẩm làm mềm da trong xà phòng,bột giặt....


Sorbitol có vai trò kích thích sự tiết mật và các enzyme tiêu hóa, giúp quá trình tiêu hóa thức ăn đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, sorbitol lỏng còn kích thích việc tiết ra một số hormone nhằm duy trì hoạt động bình thường của gan và cơ thể.

Share:

Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016

Phân bón lá Solubor có tác dụng gì?

Phân bón lá Solubor là nguyên liệu cung cấp dưỡng chât Boron cao cấp nhất dùng phối chế các dạng phân bón lá hiện nay. Solubor có thể dùng trực tiếp như một dạng phân bón lá cao cấp.

Solubor được sử dụng rộng rãi để phun qua lá. Nồng độ phun với một số cây trồng có thể dùng tới 5%, nhưng nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ phun không nên quá 1% và đối với các loại cây trồng phổ biến hiện nay thì chỉ cần pha nồng độ từ 0 2-0,5%.

Đặc điểm: Phân bón lá Solubor là các hợp chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được phun lên lá để cây hấp thụ. .


* Những điều cần chú ý khi sử dụng phân bón lá Solubor :

- Phân bón lá Solubor là một thành tựu khoa học được áp dụng rộng rãi trong vài năm trở lại đây. Sử dụng Phân bón lá Solubor hiệu quả phân cao hơn so với việc bón phân qua rễ. Tuy vậy không thể thay thế bón phân qua rễ bằng bón phân qua lá.

- Không nên sử dụng phân bón lá khi thời tiết thích hợp cho sâu bệnh phát triển.

- Nên sử dụng Phân bón lá Solubor vào sáng sớm hoặc chiều mát để làm tăng khả năng hấp thu của lá tăng hiệu quả của phân. Bón qua lá tốt nhất khi bón bổ sung hoặc bón thúc nhằm đáp ứng nhanh yêu cầu dinh dưỡng của cây, pha phân theo đúng tỷ lệ trên bao bì, nhiệt độ quá cao, đất bị khô hạn nặng không nên dùng phân bón lá vì dễ làm rụng lá. Không sử dụng Phân bón lá Solubor lúc cây đang ra hoa, lúc trời nắng vì sẽ làm rụng hoa trái và làm giảm hiệu lực phân

Không nên nhầm lẫn giữa Phân bón lá Solubor và chất kích thích sinh trưởng, nếu trong Phân bón lá Solubor có chất kích thích sinh trưởng thì trong phân này đã có chất dinh dưỡng, nếu chỉ dùng kích thích sinh trưởng thì phải bổ sung thêm dinh dưỡng để cây tăng trưởng tương ứng với sự kích thích đó.

- Nên sử dụng Phân bón lá Solubor khi bộ rễ cây bị hư vì một lý do nào đó hoặc qua một đợt sâu bệnh.

Phân bón lá Solubor không chỉ được phép bón trự tiếp vào lá mà có thể bón vào đât , và có thể bón trự tiếp vào hạt giống.

Bón vào đất

+ Có thể bón lót bằng cách rải đều trên mặt đất, bón theo hàng hay theo hốc. Bón thúc một vài lần cũng cho kết quả tốt, nhất là với các cây có thời gian sinh trương dài.

+ Tẩm vào hạt giống

Có thể dùng acid boric hoặc hoà ra nước để xử lý hạt giống trước khi gieo. Nồng độ dung dịch thích hợp 0,01-0,03. Lượng dung dịch 8-10 lít cho 100kg hạt giống. Với những cây có nhu cầu Bo cao, nồng độ dung dịch dùng để ngâm hạt giống có thể tới 2,5%

Share:

Thứ Ba, 2 tháng 8, 2016

Một số hóa chất sử dụng trong nhuộm vải?

Acid formic- HCOOH
Là chất lỏng không màu có mùi hắc khó chịu thường chứa 80-90% HCOOH, riêng loại acid khan có thể chứa tới 99,7%HCOOH. Có thể hòa tan acid trong nước cồn với mọi tỷ lệ.
Acid formic là chất khử mạnh, bị oxy hóa nhanh trong môi trường trung tính và kiềm, là acid rất độc, hơi acid formic gây tổn thương mạnh cho mắt, niêm mạc và khí quản. Dung dịch đậm đặc gây bỏng da rất lau khỏi và rất đau, nên bảo quản trong bình thủy tinh nút kín.
Trong ngành dệt nhuộm, in hoa acid formic được sử dụng để tạo môi trường acid, có thể thay thế acid acetic để giảm tải lượng ô nhiễm môi trường

Acid Acetic – Dấm Công nghiệp – CH3COOH


Là chất lỏng không màu có mùi chua hắc, nhiệt độ sôi cao 1180C, hòa tan tốt trong nước, cồn và eter.
Acid acetic ở dạng đậm đặc có tính độc hại và có tác dụng mạnh lên da gây bỏng, nên đựng trong các thủy tinh hoặc nhựa đặc biệt và bảo quản ở nơi khô ráo.
Acid acetic được dùng trong các công đọan nấu tẩy để trung hòa lượng kiềm dư, tạo môi trường acid nhàng nhàng trong công đọan nhuộm.

Acid oxalic
Là những tinh thể màu trắng hoặc bột kết tinh ngậm nước. Khi đun nóng đến 1000C sẽ mất nước và ở nhiệt độ 1890C sẽ bị phân hủy. Acid oxalic hòa tan trong nước nhưng độ hòa tan không lớn, nó phụ thuộc vào nhiệt độ, dễ gây ngộ độc cho cơ thể nếu để dây vào thức ăn.
Dung dịch hoá chất acid oxalic dễ bị phân hủy ngoài ánh sáng và không khí nên chi cần lưu ý sau khi pha dung dịch phải dùng ngay, không để lâu. Acid oxalic có tính khử nên nó dễ bị oxi hóa nên cần bảo quản kín và nơi khô ráo. Acid oxalic có thể dùng thay thế cho acid acetic, acid formic nhưng ít được sử dụng.

Acid lactic-CH3CHOH-COOH; Acid tactric-HOOC-CHOH-CHOH-COOH
Được dùng để thay thế cho acid acetic trong tẩy, nhuộm và hoàn thành.

Acid sulfuric – H2SO4
Là chất lỏng không mùi, trong suốt, nặng hơn nước, có thể trộn với nước với mọi tỷ lệ, không bốc khói và hấp thụ hơi ẩm của không khí. Các dung dịch acid H2SO4 thường có nhiệt độ sôi trên 1000C, dung dịch đậm đặc bắt đầu sôi ở 2900C và tiếp tục tăng đến 3380C khi nồng độ đạt 98%.
Trong ngành dệt nhuộm, H2SO4 được sử dụng trong các công đoạn chất gột rửa, nhuộm và in hoa để trung hòa kiềm còn lại trên vải và hiện màu thuốc nhuộm hòan nguyên trong phương pháp nhuộm (in hoa) nitrit (hiện thời rất ít dùng phương pháp này).
Acid clohidric- HCl
Là chất lỏng màu vàng nhạt, có mùi hắc và khói bốc ra do có khí HCl thoát ra, acid HCl kỹ thuật thường chứa 27,5-38% HCl tương đương với khối lượng riêng d=1,14-1,195.Trong ngành công nghiệp dệt nhuộm, chỉ cho phép chứa hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,03%. Acid HCl được bảo quản trong các chai thủy tinh nắp nhám.


Acid citric- HOOC-CH2-COH-COOH-CH2-COOH
Là những tinh thể màu trắng không mùi có hàm lượng thuần chất 99-99,5%
C6H8O7.H2O. Acid citric dễ hòa tan trong nước, có vị chua. Vì acid dễ hút ẩm và tinh thể dễ bị chảy nước nên bảo quản ở nơi khô ráo.
Dung dịch acid citric được dùng để tẩy một số vết màu, hồ chống nhàu tơ tằm, hòa tan thuốc nhuộm bazơ và có thể thay thế acid acetic hoặc acid formic.

Share:
Tinh Dầu Mùi Hương Xuất Khẩu Giá Rẻ

Bởi hương thơm từ các loại tinh dầu tự nhiên hỗ trợ rất nhiều trong việc cải thiện sức khỏe và tinh thần mà hiện nay liệu pháp trị liệu bằng hương thơm ngày càng phổ biến. Website:tinh dầu trần tiến

Lưu trữ Blog

Được tạo bởi Blogger.

Blog Archive

Liên kết Blog

liên kết